Khi nào thì bị can, bị cáo được bảo lĩnh? Để được bảo lĩnh thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh?… Đây là vấn đề đang được nhiều bạn đọc quan tâm tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này; Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về điều kiện bảo lĩnh.
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP
Nội dung tư vấn
Bảo lĩnh là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật tố tụng hình sự 2015 quy định về bảo lĩnh như sau:
Điều 121. Bảo lĩnh
1, Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
Như vậy, bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Cơ quan điều tra, viện kiểm sát; tòa án căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội; xét thấy không cần thiết tạm giam có thể quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra; truy tố hoặc xét xử theo quy định. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Điều kiện để bị can, bị cáo được bảo lĩnh
Để được bảo lĩnh, bị can, bị cáo cần tuân thủ các quy định sau:
Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
Để được bảo lĩnh, bị can bị cáo phải làm giấy cam đoan và nghiêm túc tuân thủ các cam đoan sau:
+ Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
+ Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
+ Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan trên thì bị tạm giam.
Bị can, bị cáo phải có cơ quan, tổ chức hoặc cá nhận bảo lĩnh
Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can; bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân nhận bảo lĩnh phải là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt; nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh; thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú; hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức; cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan; thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nào quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 121 Luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 121. Bảo lĩnh
4, Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Như vậy, theo quy định trên, người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh bao gồm:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
Cụ thể, ngay sau khi cơ quan điều tra ra quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh; Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ, tài liệu gửi Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn; hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh.
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân; và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Bảo lĩnh là gì? Bảo lĩnh có phải bảo lãnh không?
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Khi có căn cứ xác định bị can vi phạm nghĩa vụ cam đoan; (quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015); thì Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo các tài liệu xác định vi phạm của bị can; và đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh. Cơ quan điều tra phải ra lệnh bắt bị can để tạm giam và có văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn; thời hạn tạm giam trong trường hợp này không được quá thời hạn điều tra vụ án.
Trường hợp Viện kiểm sát có căn cứ xác định bị can vi phạm nghĩa vụ cam đoan; thì có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện các thủ tục hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh; và áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định.
Căn cứ Điều 21 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP; quy định hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh gồm:
+ Văn bản đề nghị xét phê chuẩn; và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh.
+ Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can.
+ Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú; hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can; (phải có giấy cam đoan của ít nhất 02 người bảo lĩnh).
+ Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh theo các nội dung quy định.
+ Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội; nhân thân của bị can để xác định tính chất; mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.