Chào bán chứng khoán là một vấn đề không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp. Đó là một trong các hình thức huy động vốn hữu hiệu của các nhà kinh doanh. Vậy, pháp luật nước ta có quy định như thế nào về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Chứng khoán là gì?
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019: Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; Chứng khoán phái sinh; Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 15 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng như sau
Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần
Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm
Về vốn
- Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi; đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
- Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên; tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
- Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành; phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
- Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
Hồ sơ và niêm yết giao dịch
- Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng; trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
- Có cam kết và phải thực hiện niêm yết; hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng
Bao gồm các điều kiện sau:
- Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi; đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá; trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại; hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành; phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
- Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành; cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng
Bao gồm các điều kiện
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi; đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng; và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông; hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành; thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; và các điều kiện khác;
- Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng; trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
- Đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
- Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ; về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng;
- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
- Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu; việc niêm yết này thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
Hủy bỏ chào bán chứng khóa ra công chúng
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng; khi việc chào bán thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này; mà không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng;
- Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành; theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 của Luật này;
- Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ phần vốn; để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này.
Ngoài ra đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ theo bản án; quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài; hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thời hạn công bố hủy bỏ việc chào bán chứng khoán ra công chúng
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ; tổ chức phát hành phải công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng; việc hủy bỏ này được thực hiện theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này.
- Tổ chức phát hành chứng khoán phải thu hồi chứng khoán đã phát hành; đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này; tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.
Có thể bạn quan tâm
- Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu?
- Điều kiện chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế?
- Chào bán chứng khoán riêng lẻ được quy định như thế nào?
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư X: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019; Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019; Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019; Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.