Xin chào Luật sư. Tôi tên là Lâm. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Cụ thể đó là Chứng chỉ hành nghề là gì? Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chuyên khoa năm 2022? Vì sao một số ngành nghề yêu cầu chứng chỉ hành nghề? Mong sớm nhận được phản hồi từ quý Luật sư.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật sư X :
Căn cứ pháp lý
Chứng chỉ hành nghề là gì?
Chứng chỉ hành nghề là Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật để hoạt động trong một ngành nghề nào đó.
Không phải ai cũng có thể được cấp chứng chỉ hành nghề nếu không tham gia những lớp học huấn luyện, bồi lượng nâng cao trình độ theo quy định.
Sau khi hoàn tất các khóa huấn luyện, cá nhân sẽ được đánh giá và kiểm tra trình độ chuyên môn, kinh nghiệm kỹ và chỉ được cấp chứng nhận hành nghề khi đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
Vì thế chứng chỉ hành nghề không phải giấy chứng nhận về chuyên môn của người hành nghề. Đây được xem là công cụ để giám sát, đánh giá được năng lực thực hiện cũng như đạo đức của người hành nghề.
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chuyên khoa năm 2022?
Để được cấp chứng chỉ hành nghề, người hành nghề cần phải nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Luật Khám bệnh, chữa bệnh Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các trường hợp sau đây:
a) Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế;
b) Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các bộ khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Người nước ngoài đến hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam.
2. Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý”
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam
“a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu 01 quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và hai ảnh 04 x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn;
b) Bản sao có chứng thực văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn đối với lương y hoặc giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) cấp;
c) Giấy xác nhận quá trình thực hành;
d) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp”.
Vì sao một số ngành nghề yêu cầu chứng chỉ hành nghề?
Theo quy định của pháp luật, đối với một số ngành kinh doanh có điều kiện bắt buộc doanh nghiệp phải có những chứng chỉ hành nghề liên quan để đánh giá về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp thì mới cấp phép hoạt động.
Đây là điều kiện ràng buộc để đảm bảo trong suốt quá trình kinh doanh, công ty có nghĩa vụ để công ty đảm bảo rằng những nhân sự vận hành doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ những điều kiện về chứng chỉ hành nghề nhằm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp cũng như tăng tính chịu trách nhiệm của cả cá nhân và doanh nghiệp.
Chứng chỉ hành nghề thường có thời hạn ngắn từ 1-3 năm tùy theo thâm niên của người hành nghề. Vì thế đây là động lực để giúp người hành nghề luôn thường xuyên học tập, tham gia huấn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật những thông tin mới nhất về ngành nghề để mang lại những hiệu quả cao trong công việc.
Trong quá trình hoạt động, nếu người hành nghề vi phạm những quy định trong chứng chỉ hành nghề có thể bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc không được cấp lại và có thể sẽ không được tiếp tục hành nghề. Điều này giúp mỗi người có trách nhiệm hơn trong nghề nghiệp của mình.
Người xin cấp chứng chỉ hành nghề gồm những ai?
Căn cứ Điều 17 Luật Khám, chữa bệnh 2009 quy định Người xin cấp chứng chỉ hành nghề bao gồm:
1. Bác sỹ, y sỹ
2. Điều dưỡng viên
3. Hộ sinh viên.
4. Kỹ thuật viên
5. Lương y
6. Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền
Điều 18 Luật Khám, chữa bệnh 2009 quy định về Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam:
1. Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
a) Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận là lương y;
c) Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4. Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tại Điều 24 Luật Khám, chữa bệnh 2009 quy định về thời gian thực hành:
a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ;
b) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;
c) 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên.
d) 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chuyên khoa năm 2022?“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Luật cấp chứng chỉ hành nghề Y được quy định như thế nào?
- Thu hồi hủy bỏ văn bằng chứng chỉ không đúng quy định như thế nào?
- Công chứng văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình như thế nào?
Các câu hỏi thường gặp
Đối với trường hợp bác sỹ y khoa muốn cấp chứng chỉ hành nghề với phạm vi hoạt động chuyên môn là: nội khoa, ngoại khoa, sản phụ khoa hoặc chuyên khoa nhi thì đăng ký thực hành tương ứng theo một trong bốn chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi với thời gian là 18 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 21/2020/TT-BYT.
Cũng tại hướng dẫn này, Bộ Y tế cho biết các chứng nhận, chứng chỉ đào tạo được sử dụng để bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn theo hướng dẫn tại mục 2 Công văn số 787/BYT-KCB ngày 02/ 02/2021 của Bộ Y tế là: chứng chỉ định hướng chuyên khoa được tuyển sinh trước ngày 09 tháng 7 năm 2019 với thời gian từ 6 tháng trở lên tùy theo từng chuyên khoa.
Tuy nhiên không áp dụng đối với các khóa đào tạo được thực hiện theo quy định của Thông tư số 22/2013/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 26/2020/TT-BYT.
Theo đó, Bộ Y tế hướng dẫn việc cấp chứng chỉ hành nghề (CCHN) với phạm vi hoạt động chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) chuyên khoa lần đầu cho đối tượng là bác sỹ theo quy định tại Nghị định 109/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 155/2018/NĐ-CP và cấp bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn KBCB chuyên khoa như sau:
*Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề KBCB chuyên khoa lần đầu:
– Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề KBCB chuyên khoa lần đầu (trừ chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi) có văn bằng chuyên môn gồm:
Bằng tốt nghiệp bác sỹ đa khoa hoặc bác sỹ y khoa (sau đây viết tắt là bác sỹ y khoa) và có thêm chứng chỉ định hướng chuyên khoa, chứng chỉ chuyên khoa định hướng, chứng chỉ chuyên khoa sơ bộ, chứng chỉ sơ bộ chuyên khoa (sau đây viết tắt là chứng chỉ định hướng chuyên khoa), chứng chỉ đào tạo liên tục định hướng chuyên khoa được tuyển sinh và đào tạo trước ngày 09/7/2019 với thời gian từ 6 tháng trở lên tùy theo từng chuyên khoa, sau đó thực hành và được cấp giấy xác nhận thời gian thực hành đủ 18 tháng theo chuyên khoa định hướng đó: được cấp chứng chỉ hành nghề với phạm vi hoạt động chuyên môn KBCB chuyên khoa phù hợp với chứng chỉ định hướng chuyên khoa.
Việc cấp chứng chỉ hành nghề với phạm vi hoạt động chuyên môn KBCB chuyên khoa lần đầu như trên chỉ áp dụng đối với đối tượng bác sỹ y khoa tốt nghiệp trước ngày 15/01/2021.
1. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại các Điều 5, Điều 6 Thông tư Hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnhđược thực hiện như sau:
a) Người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Quản lý khám, chữa bệnh – Bộ Y tế;
b) Người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Y tế tỉnh.
2. Trình tự xem xét đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
a) Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trong thời gian quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 28 Luật khám bệnh, chữa bệnh kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Tổ thư ký quy định tại Điều 9 Thông tư này phải tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu không có yêu cầu bổ sung thì phải trình thủ trưởng cơ quan tiếp nhận hồ sơ để cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề; nếu không cấp, cấp lại thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề chưa hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung thêm những tài liệu nào, sửa đổi nội dung gì;
d) Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời gian quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
đ) Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều này.
3. Chứng chỉ hành nghề do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh cấp, cấp lại theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 và theo mã số quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này và mỗi cá nhân chỉ được cấp một chứng chỉ hành nghề. Phôi chứng chỉ hành nghề do Bộ Y tế quản lý và cung cấp.
4. Bản sao chứng chỉ hành nghề và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề được lưu tại cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề.