Trong các quy định về xử phạt vi phạm giao thông; trong đó có quy định về xử phạt về người tham giao thông không tuân thủ các quy định về đèn tín hiệu giao thông. Nhiều người chỉ quan tâm đến lỗi vượt đèn đỏ; không tuân thủ quy định về đèn xanh; mà quên mất rằng vượt đèn vàng cũng là lỗi mà người tham giao thông hay mắc phải do không nắm rõ các quy định về tín hiệu đèn vàng. Vậy theo định hiện nay thì điều khiển xe máy vượt đèn vàng bị xử phạt ra sao?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay sau đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Quy định tham gia giao thông khi thấy tín hiệu đèn
Đèn tín hiệu giao thông là một trong những yếu tố giúp đảm bảo an toàn giao thông cho người tham gia giao thông; hạn chế ùn tắt giao thông vào những giờ cao điểm.
Khoản 3c Điều 10 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
– Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu:
+ Tín hiệu xanh là được đi;
+ Tín hiệu đỏ là cấm đi;
+ Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng; trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát; nhường đường cho người đi bộ qua đường.
Quy định tham gia giao thông khi thấy tín hiệu đèn vàng
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ ban hành năm 2008; thì khi gặp tín hiệu đèn màu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng; trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số QCVN 41:2019/BGTVT; (ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT) cũng đưa ra những giải thích tương tự.
– Tín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng; hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.
– Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát; nhường đường cho người đi bộ qua đường; hoặc các phương tiện khác theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Như vậy, người tham gia giao thông điều khiển phương tiện giao thông khi thấy đèn tín hiệu như sau:
+ Khi tín hiệu vàng bật sáng; người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch sơn “Vạch dừng xe”. Nếu không có vạch sơn “Vạch dừng xe”, thì phải dừng phía trước đèn tín hiệu theo chiều đi. Trường hợp phương tiện đã tiến sát đến; hoặc đã vượt quá vạch sơn “Vạch dừng xe”; nếu dừng lại sẽ nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau.
+ Tín hiệu vàng nhấp nháy: Báo hiệu được đi nhưng phải chú ý và thận trọng quan sát; nhường đường cho người đi bộ sang đường; hoặc các phương tiện khác theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Mức phạt tiền với lỗi điều khiển phương tiện vượt đèn vàng
Nghị định 100 năm 2019 của Chính phủ hiện nay; không quy định lỗi nào là lỗi vượt đèn vàng hay vượt đèn đỏ. Cả hai lỗi này được quy định chung; là lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
Theo đó, người đi xe máy, ô tô, xe đạp, đi bộ… vượt đèn vàng trong trường hợp vi phạm nêu sẽ bị xử phạt như sau:
Điều khiển xe máy vượt đèn vàng bị xử phạt ra sao?
Tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
Trường hợp thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Như vậy người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện vi phạm lỗi vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng – 01 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng
Mức xử phạt đối với các phương tiện khác với lỗi vượt đèn vàng
Ô tô, phương tiện tương tự ô tô
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô; sẽ bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng; và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng hoặc 02 – 04 tháng nếu gây tai nạn (điểm a khoản 5, điểm b, c khoản 11 Điều 5).
Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện nếu vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng – 200.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 8).
Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng, nếu vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo) hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 – 03 tháng hoặc 02 – 04 tháng nếu gây tai nạn (điểm đ khoản 5, điểm a, b khoản 10 Điều 7).
Người đi bộ
Người đi bộ vượt đèn vàng sẽ bị xử phạt từ 60.000 đồng – 100.000 đồng (điểm b khoản 1 Điều 9).
Xe máy vượt đèn vàng gây tai nạn rồi bỏ trốn bị xử phạt ra sao?
Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện giao thông khi gây tai nạn
Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn phải có các trách nhiệm sau:
– Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
– Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
– Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
Khoản 17 Điều 8 của Luật Giao thông đường bộ cũng quy định bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông để trốn tránh trách nhiệm là một trong hành vi bị nghiêm cấm.
Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi điều khiển xe máy vượt đèn vàng gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn
Điều khiển xe máy vượt đèn vàng gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn còn có thể bị xử lý hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông theo quy định của Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Cụ thể, Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30 triệu đến 100 triệu, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm – 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
…
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
Mời bạn xem thêm bài viết
- Tự ý sửa lại bậc thềm lề đường bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
- Đi xe tự chế bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định của pháp luật?
- Đi xe đạp điện có cần phải đội mũ bảo hiểm không?
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Điều khiển xe máy vượt đèn vàng bị xử phạt ra sao?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.
Theo Điểm đ Khoản 2 và Điểm đ Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, trong đó phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mà không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
Theo quy định thì phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mà chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.