Chào luật sư, tôi là nông dân chuyên trồng các cây nông nghiệp lâu năm như cà phê. Tôi hiện đang canh tác cầ phê trên một thửa đất rộng 2050 mét vuông tại Đà Lạt. Nhưng do mùa màng không tốt và ngưng xuất khẩu cho Trung Quốc nên cà phê tôi trồng khó tiêu thụ hết hoặc không được giá, để tiếp tục di trì canh tác tôi phải tách thửa đất vườn ra để bán. Vậy diện tích tối thiểu tách thửa đất vườn năm 2023 là bao nhiêu? Tách thửa đất vườn cần đáp ứng các điều kiện gì theo quy định? Xin được tư vấn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn, mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Tách thửa đất nông nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?
Tách thửa đất được hiểu là việc phân chia quyền sử dụng đất từ một cá nhân hoặc một hộ gia đình sang cho nhiều cá nhân khác. Pháp luật đất đai hiện nay cho phép người sử dụng đất được tách thửa đất nông nghiệp để chuyển nhượng, mua bán,…
Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, việc tách thửa đất nông nghiệp phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
- Thứ nhất, đất nông nghiệp tách thửa phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (ở một số địa phương lại không bắt buộc phải có giấy tờ này mà chỉ cần đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận);
- Thứ hai, thửa đất nông nghiệp không có tranh chấp;
- Thứ ba, đất nông nghiệp còn thời hạn sử dụng;
- Thứ tư, thửa đất nông nghiệp đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu để tách thửa.
Như vậy, trường hợp muốn tách thửa đất nông nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất vườn
Điều kiện về diện tích tối thiểu là một trong các điều kiện quan trọng khi tách thửa đất, tuy nhiên đây lại là điều kiện dễ vi phạm nhất. Pháp luật sẽ không quy định hạn mức diện tích tách thửa tối thiểu chung mà mỗi địa phương sẽ căn cứ vào quỹ đất và quy hoạch sử dụng đất tại địa phương mình để quy định diện tích tách thửa tối thiểu riêng.
Tại khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
“UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.
Theo đó, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Do đó, khi làm thủ tục tách thửa đất nông nghiệp, trước tiên người dân cần kiểm tra kỹ quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp tại địa phương mình là bao nhiêu và đối chiếu với diện tích thửa đất mà mình định tách xem có đáp ứng được hay không.
Ví dụ: Diện tích tối thiểu được tách thửa đất nông nghiệp tại các tỉnh:
– Tỉnh Bình Dương:
Căn cứ Điều 3 Quyết định 25/2017/QĐ-UBND, diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:
Đơn vị hành chính | Diện tích (m2) |
Phường | 300 |
Thị trấn | 500 |
Xã | 1.000 |
– Tỉnh Bình Định:
Căn cứ Điều 3 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND:
- Diện tích tối thiểu của một thửa đất nông nghiệp sau khi tách thửa là 300 m2.
- Diện tích đất nông nghiệp và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nằm trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch, tách thửa để chuyển mục đích sử dụng sang đất ở tối thiểu là 40 m2.
Thủ tục tách thửa đất vườn như thế nào?
Khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, bạn cần thực hiện các bước sau để tiến hành tách thửa đất vườn.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ mà bạn phải chuẩn bị để tách thửa bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu số 11/ĐK thuộc Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ nêu trên cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4: Trả kết quả
Theo quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 61, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
- Trong thời hạn 15 ngày, nếu hồ sơ của bạn hợp lệ và không bị sai sót, bạn sẽ nhận được kết quả cùng với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các văn bản giấy tờ.
- Nếu hồ sơ có sai sót hoặc cần bổ sung giấy tờ gì thì cơ quan tiếp nhận phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản yêu cầu gia đình bạn bổ sung hoặc trả hồ sơ thì phải nêu rõ lý do.
Lệ phí tách thửa đất vườn là bao nhiêu?
Phí tách thửa đối với đất vườn cũng tương tự như đối với các loại đất thông thường khác, cụ thể, khi tiến hành tách thửa đối với đất vườn, bạn cần nộp các loại phí sau:
Thứ nhất, lệ phí trước bạ được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ | = | Diện tích đất | x | Giá đất | x | Mức thu lệ phí |
Căn cứ theo quy định tại Điều 7, Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là 0,5% giá trị tài sản.
Giá đất tính theo giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành.
Thứ hai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính:
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
- Mức thu: căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án.
Thứ ba, về thuế thu nhập cá nhân: theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân thì: Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp khác nhau mà xem xét không phải nộp lệ phí trước bạ hay được miễn thuế thu nhập cá nhân hay không.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Diện tích tối thiểu tách thửa đất vườn”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về giá tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Việc người sử dụng đất không đủ điều kiện tách thửa đất nông nghiệp do không đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu tách thửa xảy ra khá phổ biến. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định:
Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013, theo đó:
Sau khi đã tiến hành tách thửa và xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất vườn thì cần lập hợp đồng chuyển nhượng với người nhận chuyển nhượng.
Sau đó tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất vườn đã tách thửa.
Căn cứ khoản 1 điều 57 Luật Đất đai năm 2013, được phép chuyển mục đích sử dụng đất vườn đã tách thửa.
Nếu muốn chuyển mục đích sử dụng của đất sang đất ở thì cần nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng của đất tại Phòng tài nguyên môi trường.