Để kiểm tra và xác minh tính xác thực của báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thì thông thường đều phải thông qua đơn vị kiểm toán. Công việc của kiểm toán nhà nước là kiểm kê, thu thập các tài liệu, bằng chứng để xác thực những vấn đề liên quan đến tài chính, nghĩa vụ thuế,.., của tổ chức kinh tế đó. Nhiều độc giả thắc mác không biết theo quy định hiện hành, Địa chỉ Kiểm toán nhà nước ở đâu? Chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Địa chỉ trụ sở của các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực nằm ở vị trí nào? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Kiểm toán nhà nước là gì?
Kiểm toán Nhà nước là hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi các công chức của cơ quan chức năng Nhà nước, nhằm mục đích kiểm toán tình hình tuân thủ của doanh nghiệp. Cụ thể, các cơ quan này sẽ kiểm tra và xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của các sổ sách, chứng từ và số liệu kế toán của các đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước hay các tổ chức xã hội đang sử dụng ngân sách nhà nước.
Các công chức của cơ quan kiểm toán nhà nước là người thực hiện hoạt động kiểm toán nhà nước. Tại Việt Nam, cơ quan kiểm toán Nhà nước do Quốc hội lập ra, hoạt động độc lập và chỉ tuân thủ các quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ chính của kiểm toán nhà nước là thực hiện công tác kiểm toán việc sử dụng và quản lý tài chính cũng như tài sản công. Từ đó, đảm bảo tính minh bạch của các vấn đề tài chính của nhà nước, đồng thời giúp hạn chế vấn nạn tham nhũng.
Kiểm toán nhà nước tiếng Anh là “ State audit “
Chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nhà nước
Chức năng của Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước
Về cơ bản, kiểm toán nhà nước thực hiện các nhiệm vụ theo như quy định tại Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước năm 2019 như sau:
– Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và trình Quốc hội trước khi thực hiện.
– Đảm nhiệm các công việc kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
– Xem xét và ra quyết định kiểm toán dựa theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, các ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán hằng năm của Kiểm toán nhà nước.
– Trình Quốc hội xem xét ý kiến của kiểm toán nhà nước để từ đó quyết định dự toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
– Phối hợp với các cơ quan của Quốc hội và Chính phủ để thực hiện công tác xem xét dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.
– Tham gia các hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính – ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính khi có yêu cầu cùng với các cơ quan của Quốc hội.
– Phối hợp cùng với các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền trình dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh.
– Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện giải trình kết quả kiểm toán trước Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định.
– Thực hiện tổ chức việc công bố báo cáo kiểm toán, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân và cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụ việc hoặc trường hợp có dấu hiệu của tội phạm, vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.
– Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện phối hợp, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
– Xây dựng chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
– Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước; Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước; Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà nước.
– Thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán khác theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất, gồm: Bộ máy điều hành, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực và các đơn vị sự nghiệp.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm toán nhà nước do Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 quy định.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nước bao gồm 32 Vụ và đơn vị tương đương cấp Vụ, gồm:
Địa chỉ Kiểm toán nhà nước
Các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành
1. Văn phòng Kiểm toán nhà nước;
2. Vụ Tổ chức cán bộ;
3. Vụ Tổng hợp;
4. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
5. Vụ Pháp chế;
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Thanh tra Kiểm toán nhà nước.
8. Văn phòng Đảng – Đoàn thể
Các đơn vị Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
1. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia kiểm toán lĩnh vực quốc phòng;
2. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib kiểm toán lĩnh vực an ninh, tài chính và ngân sách Đảng, hoạt động cơ yếu, dự trữ Nhà nước;
3. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II kiểm toán lĩnh vực ngân sách Trung ương của Bộ, ngành kinh tế tổng hợp;
4. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III kiểm toán lĩnh vực ngân sách Trung ương của Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ;
5. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành IV kiểm toán lĩnh vực đầu tư, dự án hạ tầng cơ sở;
6. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành V kiểm toán lĩnh vực đầu tư, dự án công nghiệp, dân dụng;
7. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VI kiểm toán các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước;
8. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII kiểm toán ngân hàng, các tổ chức tài chính.
Các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực
1. Kiểm toán nhà nước khu vực I, trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội;
2. Kiểm toán nhà nước khu vực II, trụ sở đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An;
3. Kiểm toán nhà nước khu vực III, trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng;
4. Kiểm toán nhà nước khu vực IV, trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh;
5. Kiểm toán nhà nước khu vực V, trụ sở đặt tại Thành phố Cần Thơ;
6. Kiểm toán nhà nước khu vực VI, trụ sở đặt tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
7. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, trụ sở đặt tại Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
8. Kiểm toán nhà nước khu vực VIII, trụ sở đặt tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;
9. Kiểm toán nhà nước khu vực IX, trụ sở đặt tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang;
10. Kiểm toán nhà nước khu vực X, trụ sở đặt tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên;
11. Kiểm toán nhà nước khu vực XI, trụ sở đặt tại thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá;
12. Kiểm toán nhà nước khu vực XII, trụ sở đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk;
13. Kiểm toán nhà nước khu vực XIII, trụ sở đặt tại thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các đơn vị sự nghiệp
1. Trường Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán;
2. Trung tâm Tin học;
3. Báo Kiểm toán.
Văn phòng Kiểm toán nhà nước có con dấu riêng. Kiểm toán nhà nước khu vực và các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm toán theo chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức ở Trung ương.
Kiểm toán nhà nước khu vực thực hiện kiểm toán đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương trên địa bàn khu vực và các nhiệm vụ kiểm toán khác theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Địa chỉ trụ sở của các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực nằm ở đâu?
Kiểm toán Nhà nước khu vực I (trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội) phụ trách 5 địa phương gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hòa Bình
Kiểm toán Nhà nước khu vực II (trụ sở đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An) phụ trách 5 địa phương gồm: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Kiểm toán Nhà nước khu vực III (trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng) phụ trách 4 địa phương gồm: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định
Kiểm toán Nhà nước khu vực IV (trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh) phụ trách 4 địa phương gồm: TP. Hồ Chí Minh, Long An, Bình Dương, Tây Ninh
Kiểm toán Nhà nước khu vực V (trụ sở đặt tại Thành phố Cần Thơ) phụ trách 6 địa phương gồm: Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI (trụ sở đặt tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh) phụ trách 5 địa phương gồm: Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên
Kiểm toán Nhà nước khu vực VII (trụ sở đặt tại Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái) phụ trách 6 địa phương gồm: Yên Bái, Phú Thọ, Sơn La, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu
Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII (trụ sở đặt tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa) phụ trách 4 địa phương gồm: Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận, Lâm Đồng
Kiểm toán Nhà nước khu vực IX (trụ sở đặt tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang) phụ trách 6 địa phương gồm: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang
Kiểm toán Nhà nước khu vực X (trụ sở đặt tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên) phụ trách 6 địa phương gồm: Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng
Kiểm toán Nhà nước khu vực XI (trụ sở đặt tại Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa) phụ trách 4 địa phương gồm: Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình
Kiểm toán Nhà nước khu vực XII (trụ sở đặt tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk) phụ trách 4 địa phương gồm: Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông
Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII (trụ sở đặt tại Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) phụ trách 4 địa phương gồm: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai
Vị trí và chức năng của kiểm toán nhà nước khu vực I
1. Kiểm toán nhà nước khu vực I là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, có chức năng giúp Tổng Kiểm toán nhà nước đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn khu vực theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước, cụ thể gồm các đối tượng sau:
a) Các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn khu vực;
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức của địa phương trên địa bàn khu vực có quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công;
c) Các công trình, dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân các cấp hoặc do các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các cấp làm chủ đầu tư trên địa bàn khu vực;
d) Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ do các cấp có thẩm quyền của chính quyền địa phương thành lập thuộc địa bàn khu vực;
đ) Kiểm toán một số đối tượng khác theo chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Kiểm toán nhà nước khu vực I có trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp trong ngân sách chung của Kiểm toán nhà nước.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Địa chỉ Kiểm toán nhà nước” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như tư vấn pháp lý về tạm ngưng công ty, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tổ chức bộ máy của Kiểm toán nhà nước khu vực I gồm có:
a) Văn phòng;
b) Phòng Tổng hợp;
c) Phòng Kiểm toán ngân sách 1;
d) Phòng Kiểm toán ngân sách 2;
đ) Phòng Kiểm toán ngân sách 3;
e) Phòng Kiểm toán doanh nghiệp;
g) Phòng Kiểm toán đầu tư – dự án;
h) Phòng Kiểm toán hoạt động.
Kiểm toán Nhà nước khu vực I (trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội) phụ trách 5 địa phương gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hòa Bình
Kiểm toán Nhà nước khu vực II (trụ sở đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An) phụ trách 5 địa phương gồm: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Kiểm toán Nhà nước khu vực III (trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng) phụ trách 4 địa phương gồm: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định
Các báo cáo kiểm toán do nhà nước phát hành đều có giá trị pháp lý cao. Mục đích là để phục vụ cho Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân,… để từ đó xem xét và quyết định dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương nhằm sử dụng, quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước.
Các tổ chức, đơn vị được kiểm toán phải có trách nhiệm thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với các sai phạm trong báo cáo tài chính và trong vấn đề tuân thủ pháp luật, đồng thời, có trách nhiệm thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục các yếu kém, sai lệch trong hoạt động của tổ chức, đơn vị do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị.