Có một bạn đọc hỏi Phòng tư vấn Luật sư X; với nội dung: “Trên thời sự có thông báo về việc CSGT; đang có đợt rà soát phương tiện; nên có quyền dừng phương tiện để kiểm tra không cần lỗi ban đầu? Vậy cho hỏi khi ra đường tôi cần mang những giấy tờ gì? Đi xe không mang giấy tờ có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?’. Hãy cùng Phòng tư vấn pháp luật của Luật sư X. tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Giấy tờ cần mang khi điều khiển xe máy
Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ; điểm 3 mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) và Điều 20 Luật căn cước công dân; thì những loại giấy tờ bắt buộc phải xuất trình được khi có yêu cầu của CSGT bao gồm:
– Đối với người điều khiển xe máy:
- Giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác)
- Đăng ký xe
- Giấy phép lái xe
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.
Nếu đi xe không mang các giấy tờ trên;, người vi phạm sẽ bị phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019.
Đối với xe máy mới mua từ cửa hàng; người tham gia giao thông có thể chưa được cấp; Giấy đăng ký xe. Trong trường hợp đó, người điều khiển cần có giấy tờ phiếu xuất xưởng xe máy mới mua. Sau đó, cần nhanh chóng đăng ký để được cấp giấy đăng ký xe trong thời gian sớm nhất.
Giấy tờ xe cần mang khi điều khiển ô tô
Theo đó, giấy tờ xe cần mang khi điều khiển ô tô gồm:
- Giấy đăng ký xe ô tô.
- Giấy phép lái xe với người điều khiển xe.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; quy định tại Điều 55 của điều Luật này.
- Sổ đăng kiểm xe ô tô (Sẽ được cấp khi trung tâm kiểm định; sử dụng các thiết bị kiểm tra ô tô xem xe có đủ điều kiện đảm bảo lưu thông hay không).
- Trường hợp mua xe ô tô trả góp thì người điều khiển phương tiện phải cung cấp giấy tờ gốc do phía ngân hàng cung cấp để thay thế cho giấy đăng ký xe.
Đi xe không mang giấy tờ có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Nếu không mang các giấy tờ trên, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019, cụ thể như sau:
Lỗi | Xe máy | Xe ô tô |
Không có giấy phép lái xe (Với người đã đủ tuổi được điều khiển phương tiện) | – 800.000 – 1.200.000 đồng khi điều xe máy 2 bánh có dung tích xi lanh dưới 175cm3 (Điểm a Khoản 5 Điều 21)- 3.000.000 – 4.000.000 đồng khi điều khiển xe máy 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên (Điểm b Khoản 7 Điều 21) | 4.000.000 – 6.000.000 đồng (Điểm b Khoản 8 Điều 21) |
Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe | 300.000 – 400.000 đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 17) | 2.000.000 – 3.000.000 đồng (Điểm a Khoản 4 Điều 16) |
Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực | 100.000 – 200.000 đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 21) | 400.000 – 600.000 đồng (Điểm b Khoản 4 Điều 21) |
Mức phạt đối với người đi xe không mang giấy tờ đăng ký xe
Trường hợp không có hoặc không mang theo đăng ký xe, người lái xe sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Mức phạt đối với ô tô:
– Trường hợp không có Giấy đăng ký xe: Bị phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 4 và Điểm a Khoản 6 Điều 16).
Đồng thời, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điểm đ Khoản 6 Điều 16.
– Trường hợp không mang theo Giấy đăng ký xe: Bị phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng (Điểm b Khoản 3 Điều 21).
Mức phạt đối với xe máy:
– Trường hợp không có Giấy đăng ký xe: Bị phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 17).
Đồng thời nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 17.
– Trường hợp không mang theo Giấy đăng ký xe: Bị phạt tiền từ 100 ngàn đồng đến 200 ngàn đồng (Điểm b Khoản 2 Điều 21).
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về; “Đi xe không mang giấy tờ có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?” ; Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Câu hỏi thường gặp
Như vậy, phương tiện chở hàng hóa vượt quá kích thước quy định; nêu trên được xem là chở hàng cồng kềnh. Tức là,
Chiều rộng: Không vượt quá bề rộng giá đèo hàng; theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét (30 cm).
Chiều dài phía sau: Không vượt quá 0,5 mét (50 cm).
Chiều cao: Tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét (150 cm).
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác”.