Đăng ký khai sinh cho con là trách nhiệm cũng như nghĩa vụ của người làm cha, mẹ, ông, bà,… theo Luật Hộ tịch năm 2014 quy định. Tuy nhiên, vì nhiều lý do chủ quan cũng như khách quan mà nhiều đứa trẻ bị đăng ký giấy khai sinh muộn so với thời hạn luật quy định. Vậy Đi khai sinh muộn có bị phạt không theo quy định mới năm 2022. Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này các bạn nhé!
Căn cứ pháp lý:
Hạn đăng ký khai sinh là bao lâu?
Để xác định việc khai sinh có bị muộn hay không, trước hết cần xác định dựa trên thời hạn đăng ký giấy khai sinh mà theo pháp luật quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Trong những trường hợp người cha hoặc người mẹ không thể đăng ký khai sinh cho bé thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng đứa trẻ có trách nhiệm đăng ký khai sinh.
Như vậy, kể từ khi một đứa trẻ sinh ra, thì thời hạn đăng ký giấy khai sinh đã bắt đầu có hiệu lực và kéo dài cho đến 60 ngày tiếp theo. Nếu sau khoảng thời gian này mà chưa đăng ký giấy khai sinh thì xem là đăng ký khai sinh muộn.
Đi khai sinh muộn có bị phạt không?
Trước đây, luật quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP thì nếu việc đăng ký khai sinh không đúng thời hạn sẽ bị phạt cảnh cáo. Tuy nhiên cho đến hiện nay, pháp luật đã có nhiều sự thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh xã hội phát triển như hiện nay.
Cụ thể theo Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP đã bỏ quy định phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện việc đăng ký khai sinh đúng thời hạn quy định, đồng thời, nâng cao mức phạt tiền đối với một số hành vi khác vi phạm quy định về đăng ký khai sinh. Cụ thể:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, có thể thấy, hiện nay nếu các bạn đăng ký khai sinh muộn cho con sẽ không chịu bất cứ hình phạt nào đối với hành vi này.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký giấy khai sinh
Căn cứ theo Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký giấy khai sinh như sau:
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.’
Ta có thể tóm tắt thành các bước theo trình tự rõ ràng sau đây:
– Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND xã.Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.
– Chủ tịch UBND cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.
Hồ sơ đăng ký giấy khai sinh bao gồm giấy tờ gì?
Đăng ký khai sinh thường sẽ xảy ra theo 02 trường hợp là đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài và không có yêu tố nước ngoài. Mỗi trường hợp sẽ có sự khác biệt đặc thù đói với hồ sơ đăng ký giấy khai sinh.
Hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài bao gồm:
+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu là giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
+ Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp có yếu tố nước ngoài bao gồm:
+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu làm Giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
+ Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
+ Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Mời bạn xem thêm
- Lệ phí đăng ký khai sinh quá hạn là bao nhiêu năm 2022?
- Mẹ đơn thân làm giấy khai sinh cho con như thế nào?
- Làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đi khai sinh muộn có bị phạt không theo quy định mới năm 2022”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân, đổi tên giấy khai sinh, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. Quý khách vui lòng liên hệ Luật sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương mà mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.
Ví dụ:
Tỉnh Quảng Ninh: Đối với việc thay đổi, cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh cho người đủ 14 tuổi trở lên thì mức phí là 25.000 đồng/lần (thay đổi hoặc cải chính)
TP Hà Nội: Theo Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội; mức lệ phí thay đổi hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú trong nước thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã là 5.000 đồng/ việc, mức lệ phí thay đổi hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện là 25.000 đồng/ việc. Các trường hợp đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; được miễn lệ phí khi đăng ký.
– Thời hạn đi khai sinh được quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.” Như vậy, khi cháu C đến tuổi đi học là quá thời hạn đi khai sinh. Do đó, chị A anh B cần tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn theo Điều 43 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định.
– Khoản 1 Điều 44 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn. Theo đó, UBND cấp xã nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đang ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì UBND cấp xã nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
– Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha thì UBND cấp xã nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.