Xin chào Luật sư X, tôi đang gặp vấn đề như sau rất mong được tư vấn. Bố tôi trước khi mất có nói chia tài sản cho tôi và các thành viên trong gia đình. Có người làm chứng và ghi chép lại; nhưng không được công chứng. Vậy, bản di chúc này có hợp pháp không? Mong sớm nhận được câu trả lời của Luật sư, tôi xin cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Phòng tư vấn Luật dân sự của Luật sư X. Với câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự 2015;
Nội dung tư vấn
Di chúc hợp pháp là gì?
Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được xem là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện sau đây:
- Về chủ thể: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
- Về nội dung: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Về hình thức: Di chúc có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng. Ngay sau đó, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; và được công chứng chứng thực trong thời hạn 05 ngày; kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản; và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất; hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản; và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp; nếu có đủ các điều kiện về chủ thể và nội dung nêu trên.
Các trường hợp di chúc không hợp pháp
Dựa vào Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì có thể chia ra các trường hợp di chúc không hợp pháp như sau:
Lập di chúc trái luật
- Di chúc vô hiệu khi người lập di chúc không có năng lực chủ thể lập di chúc.
- Di chúc vô hiệu nếu khi lập di chúc người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt, bị lừa dối, đe dọa.
- Di chúc vô hiệu khi nội dung, mục đích của di chúc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
- Di chúc vô hiệu khi không tuân thủ điều kiện về hình thức mà pháp luật quy định.
Việc áp dụng di chúc không còn phù hợp với thực tế
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
- Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Chia di sản thừa kế khi di chúc không hợp pháp
Theo điểm b, khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Di sản sẽ được chia theo pháp luật trong trường hợp di chúc không hợp pháp.
Như vậy, trong trường hợp di chúc để lại không hợp pháp, thì di sản thừa kế sẽ được chia theo hai cách:
Cách 1: Những người có quyền thừa kế tự thỏa thuận phân chia di sản.
Cách 2: Yêu cầu Tòa án chia thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, co ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền hưởng di sản; bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Hy vọng bài viết sẽ có ích với bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư dân sự của Luật sư X: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm b, khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Di sản sẽ được chia theo pháp luật trong trường hợp di chúc không hợp pháp.
Như vậy, trong trường hợp di chúc để lại không hợp pháp, thì di sản thừa kế sẽ được chia theo hai cách:
Cách 1: Những người có quyền thừa kế tự thỏa thuận phân chia di sản.
Cách 2: Yêu cầu Tòa án chia thừa kế theo pháp luật.
Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được xem là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện sau đây:
Về chủ thể: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Về nội dung: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Về hình thức: Di chúc có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền hưởng di sản; bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.