Di chúc là văn bản được lập khi một người muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Hiệu lực của di chúc là một điều cần xem xét khi phân chia di sản thừa kế. Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm người lập di chúc chết và có hiệu lực cho đến hết thời hiệu thừa kế (30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản). Đặc biệt, nếu trong thời hạn này, tài sản dù đã được chia nhưng vẫn có quyền yêu cầu chia lại tài sản theo di chúc. Mời bạn đọc tham khảo quy định về hiệu lực di chúc trong bài viết “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm nào theo quy định?” sau đây nhé!
Di chúc là gì?
Theo quy định tại Điều 624 và 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là bản tuyên bố ý định chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Người có thể lập di chúc:
Người đã thành niên đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại Điều 630 khoản 1 BLDS 2015 thì có quyền lập di chúc định đoạt tài sản.
Người từ 15 tuổi đến 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm nào theo quy định?
Theo Điều 643(1) Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có hiệu lực khi bất động sản được xác lập.
Đặc biệt, thời điểm bắt đầu thừa kế là thời điểm chủ sở hữu tài sản chết. Trường hợp tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở tài sản là ngày được quy định tại Điều 71 BLDS 2015.
Căn cứ vào các trường hợp quy định tại Điều 71 BLDS 2015, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết, ngoài các tiêu chí sau:
Ba năm kể từ ngày quyết định tuyên bố người mất tích của tòa án có hiệu lực, vẫn không có tin tức xác thực là người đó còn sống.
Năm năm sau khi chiến tranh kết thúc, anh ta đã mất tích trong chiến tranh, nhưng sự tồn tại của anh ta vẫn chưa được xác nhận.
Sau khi bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm kể từ ngày bị tai nạn, thảm họa mà không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Mất tích hơn 5 năm liên tục và không có thông tin xác thực rằng anh ấy vẫn còn sống. Khoảng thời gian này được tính theo quy định của Điều 68 Bộ luật dân sự 2015.
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức là về cái chết của người lập di chúc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trước khi quyết định di chúc có hiệu lực pháp luật hay không, những người thừa kế và những người có quyền lợi, nghĩa vụ kèm theo phải tìm hiểu xem di chúc đó có hợp pháp hay không.
Do đó, cần dựa trên các đặc điểm sau:
- Tinh thần của người lập di chúc: có minh mẫn, sáng suốt, không lừa dối, đe dọa, cưỡng ép khi lập di chúc?
- Nội dung, hình thức của di chúc: Không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức; không viết tắt, không viết bằng ký hiệu, không tẩy xóa, sửa chữa. Trường hợp tẩy xóa, sửa chữa thì phải có thêm chữ ký của người lập di chúc, người làm chứng vào những chỗ đó.
Điều kiện để di chúc có hiệu lực
Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định những người lập di chúc là: 1. Người đã thành niên đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại mục a tiểu mục 1 Điều 630 của luật này thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. 2. Người từ 15 tuổi đến 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Để đảm bảo di chúc hợp pháp, việc lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Người lập di chúc lập di chúc rõ ràng, rành mạch; không được lừa dối, đe dọa, ép buộc;
Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không vi phạm đạo đức xã hội;
Hình thức của di chúc không trái pháp luật: Di chúc phải bằng văn bản; nếu không thể lập di chúc bằng văn bản, thì có thể di chúc miệng (§ 627). Di chúc bằng văn bản bao gồm các hình thức sau: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có xác nhận của công chứng viên; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Ngoài ra, theo luật sư, để di chúc có hiệu lực thì tài sản ghi trong di chúc phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người lập di chúc.
Nếu tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 03 tháng, kể từ ngày lập di chúc miệng, nếu người lập di chúc còn sống, còn sức khỏe, sáng suốt thì di chúc miệng đương nhiên bị tuyên bố vô hiệu. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng chứng minh được ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau lời trình bày của người lập di chúc miệng, người làm chứng đánh dấu vào di chúc đó bằng chữ ký hoặc con trỏ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn để chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Hiệu lực của di chúc không được công nhận trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản (3) và (4) Điều 643 BLDS 2015 thì hiệu lực của di chúc được xác định như sau:
Hiệu lực của di chúc
Di chúc vô hiệu nếu vào thời điểm mở thừa kế không để lại tài sản cho người thừa kế. Nếu chỉ một phần di sản thuộc về những người thừa kế thì di chúc có hiệu lực đối với phần di sản còn lại.
Trong di chúc có phần không hợp pháp không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác thì chỉ phần đó vô hiệu.
Theo đó, nếu tài sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế thì di chúc không được công nhận là có hiệu lực. Nếu người thừa kế chỉ hưởng một phần di sản thì di chúc có hiệu lực đối với phần di sản còn lại.
Và không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại của di chúc, nếu phần nào của di chúc không hợp pháp thì chỉ phần đó vô hiệu.
Việc công bố di chúc được thực hiện như thế nào?
Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại phòng công chứng thì công chứng viên là người lập di chúc.
Trường hợp người lập di chúc chỉ định người lập di chúc thì người lập di chúc có nghĩa vụ lập di chúc.
Nếu người lập di chúc không chỉ định, hoặc nếu anh ta đã chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc, những người thừa kế còn lại đồng ý với việc chỉ định chứng thực di chúc.
Sau khi mở di chúc, người lập di chúc phải sao và gửi di chúc cho tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản chính của di chúc. Ngoài ra, nếu di chúc được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực.
Mời bạn xem thêm:
- Di chúc thừa kế đất đai hợp pháp như thế nào?
- Quyền thừa kế đất đai không di chúc năm 2023 như thế nào?
- Thủ tục sang tên sổ đỏ không có di chúc như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm nào theo quy định?” hoặc các dịch vụ khác như là tư vấn pháp lý về Tách thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nếu người chết để lại nhiều di chúc thì theo điều 643(5) BLDS 2015 “Trường hợp một người để lại nhiều di chúc đối với tài sản thì chỉ di chúc cuối cùng có hiệu lực”.
Tuy nhiên, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc bất cứ lúc nào. Đặc biệt nếu người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước đó vô hiệu.
Thời hiệu của di chúc được xác định kể từ thời điểm di chúc có hiệu lực cho đến thời điểm di chúc không còn hiệu lực đối với việc thừa kế theo di chúc. Bởi vì:
Di chúc về bất động sản là bất động sản có thời hạn 30 năm.
Di chúc về tài sản là động sản có hiệu lực 10 năm.
Di chúc liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết là 03 năm.