Kết hôn là một việc quan trọng của cả đời người. Dưới góc độ pháp lý, kết hôn là việc nam nữ đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành đăng ký kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình, thực hiện các nghĩa vụ vợ chồng và cùng nhau xây dựng gia đình, nuôi dạy con cái. Tuy nhiên, thực tế xảy ra những trường hợp các cuộc hôn nhân lừa dối, giả tạo. Vậy dấu hiệu pháp lý của lừa dối kết hôn là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân gia đình 2014
- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
Dấu hiệu pháp lý của lừa dối kết hôn
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì:
“Lừa dối kết hôn” quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.”
Như vậy, theo quy định trên đây có thể hiểu lừa dối kết hôn có thể là hành vi của một bên hoặc chủ thể thứ ba nào khác đã cố tình đưa những thông tin làm cho bên kia hiểu sai lệch về một vấn đề nào đó và dẫn đến việc đồng ý kết hôn.
Cụ thể, theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình có quy định việc nam và nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện.
Khi giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn cần chú ý một số điểm, trong đó có hướng dẫn về hành vi lừa dối kết hôn như sau:
Một bên lừa dối (ví dụ: lừa dối là nếu kết hôn sẽ xin việc làm phù hợp hoặc nếu kết hôn sẽ bảo lãnh ra nước ngoài; không có khả năng sinh lý nhưng cố tình giấu; biết mình bị nhiễm HIV nhưng cố tình giấu…) nên bên bị lừa dối đã đồng ý kết hôn;
Nguyên tắc xử lý hành vi lừa dối kết hôn
Về nguyên tắc, Nhà nước sẽ không thừa nhận các trường hợp kết hôn mà thiếu sự tự nguyện của một trong hai bên hoặc cả hai bên nam nữ khi kết hôn.
Do vậy, việc kết hôn trái pháp luật do bị lừa dối kết hôn sẽ bị Toà án có thẩm quyền xem xét và huỷ việc kết hôn trái pháp luật đó.
Tuy nhiên, huỷ kết hôn trái pháp luật do lừa dối kết hôn gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của hai người kết hôn trái pháp luật và con cái của họ.
Vì vậy, khi xử lý các trường hợp trên, Toà án phải điều tra làm rõ hành vi vi phạm, mức độ vi phạm cũng như hoàn cảnh vi phạm.
Đặc biệt là phải xem xét và đánh giá thực chất quan hệ tình cảm giữa hai người từ khi kết hôn cho đến nay, từ đó toà án có quyết định xử lý đúng đắn, bảo đảm thấu tình đạt lý.
Ai được quyền yêu cầu hủy kết hôn do bị lừa dối?
Khi việc kết hôn được xác định có căn cứ là lừa dối thì Tòa án sẽ hủy kết hôn trái pháp luật đó khi có yêu cầu.
Vậy ai là người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật trong trường hợp nêu trên?
Để trả lời cho câu hỏi này thì theo Điều 10 Luật hôn nhân gia đình 2014:
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Như vậy, đối với trường hợp kết hôn do bị lừa dối, người bị lừa dối có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Hoặc nếu không thể tự mình thực hiện, người bị lừa dối có thể đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp những cá nhân, tổ chức khác phát hiện có dấu hiệu lừa dối kết hôn thì có thể đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ để các cơ quan này yêu Tòa án tuyên bố hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật do bị lừa dối kết hôn
Về quan hệ nhân thân
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật hôn nhân gia đình 2014, khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
Trong trường hợp các bên không tuân theo quy định ấy và vẫn duy trì quan hệ như vợ chồng thì:
Nếu cả hai bên tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân một cách tự nguyện, thì coi như không còn sự cưỡng ép hoặc lừa dối.
Hai bên có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
Nếu không đăng kí kết hôn lại, hai bên rơi vào tình trạng chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, đây là trường hợp mà pháp luật không cấm nhưng cũng không khuyến khích.
Nếu một trong hai bên hoặc người thứ ba tiếp tục tiếp tục cưỡng ép bên kia duy trì quan hệ như vợ chồng trái với ý chí của bên kia, thì người cưỡng ép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.
Về quan hệ tài sản
Theo quy định của pháp luật, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên khi việc kết hôn bị hủy do bị lừa dối được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Như vậy, sau khi việc kết hôn bị hủy, tài sản riêng của ai vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó.
Tài sản chung được chia theo thoả thuận.
Nếu không thoả thuận được, thì hai bên có thể yêu cầu Toà án giải quyết.
Toà án giải quyết có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và các con.
Vì không có quan hệ vợ chồng, không có cơ sở để xác lập quan hệ nghĩa vụ cấp dưỡng giữa hai bên trong trường hợp một bên lâm vào cảnh sống túng thiếu sau khi hôn nhân bị huỷ.
Về quan hệ giữa cha, mẹ và con
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Hôn nhân gia đình 2014, khi việc kết hôn trái pháp luật do lừa dối bị huỷ, thì quyền lợi của con cái được giải quyết như khi ly hôn.
Theo đó, cha mẹ vẫn tiếp tục có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Người cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng đồng thời có quyền thăm nom con,…
Trường hợp cha mẹ tiếp tục chung sống như vợ chồng thì các vấn đề cấp dưỡng có thể không đặt ra nếu không có yêu cầu, cả hai bên cùng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con, tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt cho con.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Xác định cha cho con khi cha đã chết
- Luật kết hôn đồng giới ở Việt Nam
- Đăng ký kết hôn có cần giấy khai sinh không?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Dấu hiệu pháp lý của lừa dối kết hôn” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ thám tử toàn tâm, dịch vụ thám tử tìm người, dịch vụ tạm ngừng kinh doanh,… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hành vi lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng những chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được các mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình được coi là kết hôn giả tạo. Như vậy, thỏa thuận giữa bạn và người bạn của bạn là hành vi vi phạm pháp luật và bị coi là kết hôn giả tạo.
Pháp luật về hôn nhân và gia đình quy định hành vi kết hôn giả tạo là một trong những hành vi bị cấm trong hôn nhân (theo Điểm a Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, thì hành vi kết hôn giả tạo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Người nào có hành vi lợi dụng việc kết hôn nhằm các mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng những chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc nhằm đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn như chưa đủ tuổi, do không tự nguyện hay do một trong hai bên bị mất năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra, kết hôn mà thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn cũng là kết hôn trái pháp luật. Một trong các trường hợp kết hôn bị cấm là kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
Hiện nay, việc kết hôn giả tạo và lừa dối kết hôn thường bị nhầm lẫn với nhau. Tuy nhiên, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.Theo giải thích của Luật Hôn nhân và Gia đình, kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền
Bước 3: Nộp tạm ứng án phí, lệ phí theo thông báo của Tòa án
Bước 4: Tòa án giải quyết