Chào Luật sư X, hôm qua trong lúc lưu thông trên đường không may tôi rẽ nhầm hướng. Do đây là đường một chiều nên tôi sợ khi quay đầu xe lại sẽ bị thổi phạt nên tôi xuống xe dắt bộ, bạn tôi nói như vậy là không nên và có thể bị CSGT thổi phạt. Tôi không biết hành vi của mình có vi phạm luật giao thông hay không? Cho tôi hỏi dắt xe đi ngược chiều có bị phạt không? Mong được tư vấn. Tôi xin cảm ơn.
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về chấp hành báo hiệu đường bộ
Căn cứ theo Điều 11 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì chấp hành báo hiệu đường bộ đuợc quy định cụ thể như sau:
- Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
- Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
- Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
- Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.
Quy định về biển báo cấm đi ngược chiều
Biển cấm đi ngược chiều có hình tròn, nền đỏ và một gạch ngang màu trắng ở giữa. Trong các văn bản pháp luật, biển báo này có số hiệu là P.102. Biển báo cấm đi ngược chiều được đặt ở đầu các tuyến đường một chiều nên còn có thể hiểu là biển báo đường một chiều. Theo đó:
– Tất cả các phương tiện (trừ một số xe ưu tiên theo quy định) đều không được phép lưu thông vào đoạn đường có đặt biển báo này ở đầu.
– Hướng di chuyển cùng với chiều đặt biển báo là hướng bị cấm, hướng di chuyển ngược với chiều đặt biển báo là hướng được phép đi. Có nghĩa là những phương tiện đang di chuyển đúng hướng sẽ không được phép quay đầu xe theo hướng ngược lại.
Dắt xe máy đi ngược chiều có bị phạt không?
Căn cứ theo Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 Quy định về sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố như sau:
- Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.
- Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.
- Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;
b) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;
c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.
Trong trường hợp đặc biệt, việc sử dụng hè phố vào mục đích khác do UBND tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.
Đồng thời, Luật Giao thông đường bộ nhấn mạnh, người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
Vỉa hè có chức năng là lối đi riêng cho người đi bộ, song, vỉa hè không quy định chiều đi và cũng không có biển báo hiệu cấm dắt xe.
Do đó, việc dắt xe trên vỉa hè không vi phạm quy định của Luật Giao thông đường bộ nên không thể xử phạt vi phạm hành chính hành vi này.
Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp dắt xe đi ngược chiều trên vỉa hè sẽ không bị phạt.
Trường hợp nếu trước đó người tham gia giao thông chạy ngược chiều nhưng đến khi thấy cảnh sát giao thông thì xuống xe và dắt bộ lên vỉa hè thì vẫn bị xử phạt hành chính về hành vi đi ngược chiều trước đó. Lúc này cảnh sát giao thông phải chứng minh hành vi trước đó đã điều khiển xe ngược chiều thông qua camera ghi hình hoặc người làm chứng.
Mức xử phạt lỗi đi ngược chiều với xe máy
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; (điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (Điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng (Điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức xử phạt lỗi đi ngược chiều với ô tô
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; (điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định. (điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng. (điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn nhanh chóng năm 2022
- Cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn nếu con bị tâm thần không?
- Ly hôn khi chồng đang bị tạm giam có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Dắt xe đi ngược chiều có bị phạt không năm 2022“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về thủ tục thành lập công ty hợp danh, thành lập công ty cổ phần, lỗi đi ngược chiều gây tai nạn, cách bật xi nhan khi sang đường xe máy, mẫu đơn kháng cáo về tội đánh bạc… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019 được bổ sung thêm; ở Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP; quy định điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố; để vào nhà thì bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng.
Tuy nhiên trên vỉa hè không có biển báo cấm đi ngược chiều, do đó; khi đi ngược chiều trên vỉa hè bạn chỉ bị xử phạt lỗi đi xe trên hè phố chứ không bị phạt lỗi đi ngược chiều.
Trong quá trình tham gia giao thông; nếu bị cảnh sát giao thông mời mời vào xử phạt sai quy định; nếu bạn có căn cứ cho rằng mình không vi phạm thì có thể tiến hành giải trình.
Tuy nhiên; nếu do khó khăn trong quá trình chứng minh, hoặc cảnh sát giao thông vẫn nhất quyết xử phạt. Bạn có thể vẫn tiến hành nộp phạt; sau đó tiến hành thủ tục khiếu nại ,khởi kiện để xem xét lại quyết định đó; lợi ích của bạn vẫn được đảm bảo. Sau khi bị xử phạt vi phạm giao thông sai bạn có 2 lựa chọn; tiến hành khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm giao thông; hoặc tiến hành khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án.
Đối với máy kéo: có thể bị tạm giữ xe để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm
Đối với ô tô, xe máy: bị tạm giữ xe trong trường hợp: để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt (nếu chỉ bị phạt tiền) ; và khi tại thời điểm kiểm tra không xuất trình được các giấy tờ cần thiết (bằng lái, đăng ký xe máy, bảo hiểm ô tô…)
Thời hạn tạm giữ: 07 ngày, có thể kéo dài tối đa 30 ngày.