Đất nông trường giao khoán được sử dụng với mục đích chủ yếu là phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng. Đặc điểm chính của đất nông trường là tính chất đất phù hợp với việc canh tác và trồng trọt, đồng thời được Nhà nước giao cho các chủ thể, đơn vị, hoặc cá nhân thông qua hình thức giao khoán. Vậy đất thuộc nông trường có được chuyển nhượng hay không? Hãy tìm hiểu về quy định này tại bài viết dưới đây của Luật sư X nhé!
Căn cứ pháp lý
Đất nông trường là đất như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hiện vẫn chưa có định nghĩa cụ thể và chi tiết về đất nông trường trong hệ thống các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, từ tình hình thực tế về sử dụng đất nông trường, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng đất nông trường là phần đất do Nhà nước giao cho các doanh nghiệp (công ty, tổ chức) hoặc địa phương quản lý, sau đó những chủ thể này có thể tiến hành chuyển nhượng lại cho cá nhân hoặc hộ gia đình theo quy định của pháp luật.
Đối với hộ gia đình và cá nhân, việc nhận đất nông trường thường diễn ra thông qua hình thức giao khoán. Giao khoán đất nông trường là quá trình mà các bên (bên giao khoán và bên nhận giao khoán) thỏa thuận về việc thực hiện các công việc trong các hoạt động quản lý, sử dụng, sản xuất và bảo vệ đất nông trường. Sau khi thỏa thuận được đạt, cá nhân hoặc hộ gia đình được nhận đất nông trường sẽ tiến hành khai thác, quản lý và sử dụng đất theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận.
Đối với các đơn vị và tổ chức, việc nhận đất nông trường thường diễn ra thông qua việc Nhà nước giao đất nông trường. Các đơn vị và tổ chức nhận đất sẽ ký kết hợp đồng để chắc chắn việc sử dụng đất nông trường diễn ra đúng theo quy định và cam kết đã được đưa ra.
Tóm lại, dựa trên tình hình thực tế và quy định của pháp luật, đất nông trường là phần đất được giao cho các đối tượng để sử dụng và quản lý theo các hình thức giao khoán hoặc giao đất, và việc sử dụng đất này diễn ra thông qua các hợp đồng đã được ký kết và thỏa thuận trước.
Thời hạn khoán của đất nông trường giao khoán là bao lâu?
Các hộ gia đình và cá nhân nhận đất nông trường thông qua hình thức giao khoán thường sẽ sử dụng đất này để phát triển nông nghiệp và canh tác theo chu kỳ thời gian nhất định. Đây là mô hình sản xuất truyền thống trong nông nghiệp, nơi họ trồng cây trồng, nuôi trồng gia súc, chăn nuôi gia cầm, và thực hiện các hoạt động nông nghiệp khác nhằm tạo ra nguồn thu nhập từ sản phẩm nông nghiệp. Vậy chi tiết quy định thời hạn khoán của đất nông trường giao khoán là bao lâu?
Về thời hạn khoán được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ như sau:
+ Thời hạn khoán dựa trên khối lượng công việc, dịch vụ: Thời hạn khoán này được thực hiện theo thỏa thuận giữa bên khoán và bên nhận khoán, tuy nhiên thời hạn khoán này tối đa không quá 01 năm và trong thời hạn bên khoán được nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
+ Thời hạn khoán ổn định: Thời hạn khoán ổn định là thời hạn khoán theo chu kỳ cây trồng, vật nuôi hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc thời hạn khoán có thể được thực hiện theo thỏa thuận giữa bên khoán và nhận khoán, tuy nhiên thời hạn khoán ổn định là tối đa không quá 20 năm và trong thời hạn bên khoán được nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp.
Trường hợp hợp đồng thuê khoán hết thời hạn mà bên nhận khoán không vi phạm hợp đồng khoán, đồng thời bên nhận khoán đáp ứng được các tiêu chí theo quy định của pháp luật và có nhu cầu nhận khoán thì được tiếp tục ký hợp đồng giao khoán quyền sử dụng đất.
Khi các bên được nhận giao khoán đất nông trường thì sẽ có các quyền, nghĩa vụ như sau:
– Đối với bên khoán có các quyền và nghĩa vụ sau:
+ Quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch theo quy định;
+ Công bố công khai diện tích khoán, đối tượng nhận khoán đối với hình thức khoán;
+ Niêm yết danh sách hộ nhận khoán được ký hợp đồng khoán;
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng khoán;
+ Được hủy bỏ hợp đồng khoán nếu bên khoán vi phạm hợp đồng khoán hoặc vi phạm pháp Luật;
+ Được hưởng các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
– Đối với bên nhận khoán có các quyền và nghĩa vụ sau:
+ Thực hiện đúng các giao kết trong hợp đồng khoán;
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên khoán theo nội dung hợp đồng;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp Luật về những vi phạm về khoán;
+ Được nhận bồi thường thiệt hại hoặc phải bồi thường thiệt hại theo như các thỏa thuận đã nêu trong hợp đồng;
+ Được hưởng các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đất thuộc nông trường có được chuyển nhượng hay không?
Hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành có quy định các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, cụ thể:
+ Trường hợp 1: Người sử dụng đất là tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý khi thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 8 Luật Đất đai năm 2013;
+ Trường hợp 2: Người thuê hoặc thuê lại đất của người sử dụng đất là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình (trừ trường hợp người thuê hoặc người thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu chế xuất, khu kinh tế; khu công nghệ cao) theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp 3: Người sử dụng đất đang sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường; thị trấn theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp 4: Người nhận khoán đất là cá nhân, hộ gia đình trong các nông trường, lâm trường, nông nghiệp, lâm nghiệp, của ban quản lý rừng phòng hộ hoặc ban quản lý rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp 5: Người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp 6: Đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với phần đất của người sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Trường hợp 7: Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng, trong đó bao gồm những công trình sau:
++ Đường giao thông;
++ Công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí;
+ Đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin;
+ Khu vui chơi giải trí ngoài trời;
+ Nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy đất nông trường giao khoán không thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Khi đó, đất nông trường giao khoán sẽ không đủ điều kiện để được chuyển nhượng cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào khác
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ chuyển nhượng nhà đất Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đất thuộc nông trường có được chuyển nhượng hay không?“. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo mẫu đơn sang tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất đai mới năm 2022
- Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở cấp xã như thế nào?
- Quy định về văn phòng đăng ký đất đai các cấp hiện nay
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của của pháp luật hiện hành thì chủ thể giao khoán đất là:
– Ban quản lý rừng đặc dụng;
– Ban quản lý rừng phòng hộ;
– Các công ty nông, lâm nghiệp có thẩm quyền.
Mua đất thông thường vốn đã tiềm ẩn nhiều rủi ro, mua đất nông trường độ rủi ro lại càng cao hơn. Khi không chắc chắn mảnh đất mình mua có đầy đủ pháp lý, cụ thể là Giấy chứng nhận thì người mua nên tránh xa loại đất này. Nếu đất có Giấy chứng nhận thì cần phải xem người đứng tên là ai. Nên mua đất chính chủ để tránh rắc rối nếu tranh chấp về sau.
Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình nhận đất giao khoán được hưởng các quyền theo hợp đồng giao khoán và không có các quyền của người sử dụng đất, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cũng không được chuyển nhượng đất nông trường hợp pháp.