Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng phải chấp hành nghiêm ngặt các quy định và điều kiện do pháp luật và chính quyền địa phương đặt ra. Điều này bao gồm việc duy trì đất theo cách thích hợp, tuân thủ các quy định về quản lý môi trường. Khi thời hạn sử dụng đất đến gần hoặc hết, một quá trình đánh giá chặt chẽ thường được thực hiện. Trong trường hợp này, có hai tình huống chính có thể xảy ra. Thứ nhất, đất có thể bị thu hồi bởi Nhà nước, và việc này thường xảy ra khi cần sử dụng đất cho mục đích khác phù hợp hơn với kế hoạch phát triển đô thị hoặc quốc gia. Thứ hai, thời hạn sử dụng đất có thể được gia hạn nếu người sử dụng và chính quyền địa phương đồng ý rằng đất vẫn cần thiết để phục vụ mục đích ban đầu và không có lý do để thu hồi. Vậy khi đất thuê 20 năm hết hạn có được bồi thường không?
Căn cứ pháp lý
Đất hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?
“Khái niệm ‘Đất có thời hạn sử dụng’ là một khía cạnh quan trọng trong quản lý và sử dụng đất đai của một quốc gia. Được hiểu đơn giản, đây là việc xác định một khoảng thời gian cụ thể mà một người hoặc tổ chức được phép sử dụng và chiếm hữu một mảnh đất. Thời hạn này thường được quy định rõ ràng trong các quy định của pháp luật và phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất cũng như quyền hạn của chính quyền địa phương.
Theo quy định pháp luật, người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất. Hiện nay, có 02 loại thời hạn sử dụng đất đó là:
– Sử dụng đất ổn định lâu dài;
– Sử dụng đất có thời hạn.
Vậy trong trường hợp hết thời hạn sử dụng đất thì có bị Nhà nước tiến hành thu hồi hay không?
Câu trả lời là không phải mọi trường hợp đất hết thời hạn sử dụng đều bị thu hồi, vì:
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 thì việc thu hồi đất đối với đất hết thời hạn sử dụng chỉ đặt ra với đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn. Nói cách khác, khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013 (đối với đất sử dụng có thời hạn).
Lưu ý: Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (1/7/2014), khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 (nội dung này được quy định tại khoản 3 Điều 210 Luật đất đai 2013). Trong đó, thời hạn sử dụng đất được tính:
+ Từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003;
+ Tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
Đất thuê 20 năm hết hạn có được bồi thường không?
Các thời hạn sử dụng đất có thể kéo dài từ vài năm đến hàng thập kỷ, ví dụ như 20 năm, 30 năm, hoặc thậm chí 50 năm. Đây là một cách để Nhà nước kiểm soát việc sử dụng đất và đảm bảo rằng nó được sử dụng theo mục đích đã được quy định ban đầu. Vậy trong trường hợp đất thuê 20 năm hết hạn có được bồi thường không?
Theo Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau: Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai 2013.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mà chưa được cấp.
Ngoài ra, Điều 82 quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:
– Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 54 của Luật này; Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Đất được Nhà nước giao để quản lý.
– Đất thu hồi trong các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn…
– Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Trong khi đó, Khoản 7 Điều 170 Luật đất đai về nghĩa vụ của người sử dụng đất quy định: Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Căn cứ các quy định trên, áp dụng trong trường hợp là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, diện tích đất hết thời hạn sử dụng đất và không được gia hạn vì vậy sẽ không được bồi thường về đất theo quy định Khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2013.
Xác định giá đền bù đất thuê khi Nhà nước thu hồi đất thế nào?
Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng có trách nhiệm tuân thủ các quy định và điều kiện được đặt ra bởi pháp luật và chính quyền địa phương. Nếu hết thời hạn sử dụng, diện tích đất sẽ được xem xét lại. Có thể có hai tình huống xảy ra: đất có thể bị thu hồi bởi Nhà nước để sử dụng cho mục đích khác hoặc thậm chí được gia hạn thời hạn sử dụng để tiếp tục phục vụ mục đích ban đầu. Xác định giá đền bù đất thuê khi Nhà nước thu hồi đất thế nào?
Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, giá đất cụ thể đẻ tính giá bồi thường về đất khi thu hồi được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh như sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)
Trong đó:
– Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm.
– Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng sẽ quyết định tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ bồi thường thu hồi đất tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đất thuê 20 năm hết hạn có được bồi thường không?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn soạn thảo đơn xin hợp thửa đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm bài viết
- Ngừng đóng bảo hiểm y tế 1 tháng có sao không?
- Quy định về thẻ bảo hiểm y tế cho người khuyết tật
- Tội gian lận bảo hiểm y tế có được hưởng án treo?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 17 Luật Đất đai 2013 quy định về việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất như sau:
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
– Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
– Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
– Công nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về việc thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận như sau:
– Thời hạn sử dụng đất được ghi theo quy định như sau:
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;
Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)“;
Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.
Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được quyền chiếm hữu và sử dụng một diện tích đất nhất định được Nhà nước giao, cho thuê hoặc nhận quyền sử dụng đất của người khác phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Căn cứ theo Mục 1 Chương 10 Luật đất đai năm 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất gồm hai hình thức như sau: đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.