Đất thổ cư, còn gọi là đất ở, là loại đất được sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở, các công trình phụ trợ như sân vườn, chuồng trại, nhà kho, và các công trình khác phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của người dân. Đây là loại đất phi nông nghiệp và được Nhà nước công nhận thông qua sổ đỏ. Việc sử dụng đất thổ cư phải tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng, quy hoạch, và môi trường. Chủ sở hữu đất thổ cư cần nắm rõ các quy định này để tránh vi phạm pháp luật và đảm bảo sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Đất thổ cư có phải đóng thuế không? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Đất thổ cư có phải đóng thuế không?
Người sở hữu đất thổ cư có thể sử dụng một phần diện tích nhà ở để kinh doanh nhỏ lẻ như mở cửa hàng tạp hóa, quán ăn, tiệm cắt tóc, văn phòng công ty nhỏ, v.v., miễn là không gây ảnh hưởng đến môi trường sống và tuân thủ các quy định về sử dụng đất và kinh doanh. Ngoài ra, chủ sở hữu đất thổ cư có thể xây dựng nhà ở để cho thuê, từ đó tạo ra nguồn thu nhập ổn định. Điều này phổ biến ở các khu vực đô thị, nơi nhu cầu thuê nhà ở cao.
Theo Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, đối tượng chịu thuế được quy định cụ thể như sau:
– Đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị: Cả đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị đều thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của Luật. Đất ở bao gồm đất ở nông thôn cho mục đích sinh sống và đất ở đô thị dành cho mục đích xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ công cộng.
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Bao gồm các loại đất như đất xây dựng khu công nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất khai thác, chế biến khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
– Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh: Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh, cũng thuộc đối tượng chịu thuế.
Như vậy, đối tượng chịu thuế theo Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 bao gồm đất ở cả tại nông thôn và đô thị, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, và đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Do đó, người sử dụng đất thổ cư trong các loại trên đều phải đóng thuế hàng năm theo quy định của Luật.
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất thổ cư được quy định như thế nào?
Thuế đất thổ cư là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách địa phương. Số tiền thu được từ thuế này được sử dụng để đầu tư vào các dự án công cộng như cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế và các dịch vụ công cộng khác. Ngoài ra, việc đánh thuế đất thổ cư khuyến khích người dân và doanh nghiệp sử dụng đất một cách hiệu quả và tránh lãng phí. Người sở hữu đất sẽ có xu hướng phát triển hoặc sử dụng đất một cách hiệu quả để giảm thiểu chi phí thuế.
Dẫn chiếu đến Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài như sau:
Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
b) Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế.
…
Như vậy, thời hạn nộp thuế sử dụng đất thổ cư được quy định như sau:
– Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.
– Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
– Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.
Như vậy, đất thổ cư (đất ở nông thôn, đất ở thành thị) thuộc đối tượng phải đóng thuế đất hàng năm.
>> Xem thêm: Mức xử phạt kinh doanh trái phép
Cách tính thuế sử dụng đất thổ cư như thế nào?
Thuế đất thổ cư giúp các cơ quan quản lý đất đai theo dõi và kiểm soát việc sử dụng đất. Thông qua việc thu thuế, cơ quan nhà nước có thể có thông tin chính xác về quyền sở hữu đất, từ đó hỗ trợ công tác quy hoạch và phát triển đô thị. Đánh thuế đất thổ cư với các mức thuế suất khác nhau cho diện tích trong và ngoài hạn mức giúp ngăn chặn tình trạng đầu cơ đất đai. Những người sở hữu diện tích đất lớn sẽ phải chịu mức thuế cao hơn, từ đó giảm động lực đầu cơ và tích trữ đất.
Căn cứ Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định cách tính thuế sử dụng đất thổ cư được xác định như sau:
Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó:
Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất %
Như vậy, để tính được số thuế phát sinh phải biết: Diện tích đất tính thuế, Giá của 01 mét vuông đất và Thuế suất %
Cụ thể:
– Diện tích đất tính thuế:
Người nộp thuế sở hữu nhiều mảnh đất nằm trong phạm vi của một tỉnh: Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó.
Mảnh đất đã được cấp Sổ đỏ: Diện tích đất tính thuế được quy định trong sổ đỏ. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn so với thực tế, diện tích đất tính thuế là diện tích đất sử dụng thực tế khi sử dụng.
Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ: diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng.
Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có Sổ đỏ: Diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi ở bên trong Sổ đỏ.
– Giá của 01 mét vuông đất tính thuế:
Giá của 01 mét vuông đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (Bảng giá đất) và được ổn định theo chu kỳ 05 năm.
Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 01 mét vuông đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 mét vuông đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.
– Thuế suất:
Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
– Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
– Diện tính đất có phần diện tích vượt hạn mức không quá 3 lần hạn mức thì thuế suất là 0,07%
– Phần diện tích vượt trên 03 lần hạn mức thì thuế suất là 0,15%.
Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đất thổ cư có phải đóng thuế không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Đổi đất hay dưới góc độ pháp lý còn được gọi là chuyển đổi quyền sử dụng đất, đây là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất, trong đó các bên chuyển giao quyền sử dụng đất cho nhau, các bên vừa là người chuyển đổi nhưng cũng đồng thời là người nhận chuyển đổi.
Cũng cần lưu ý rằng các bên chuyển đổi không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (thuế trước bạ), thay vào đó các bên chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất có sự chệnh lệch thì một bên có nghĩa vụ thanh toán cho bên còn lại phần giá trị chênh lệch theo thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (đổi ngang).
Để không phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển sang đất ở, phải đáp ứng đồng thời các điều kiện:
– Đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài
– Đã chuyển sang mục đích khác
– Nay lại có nhu cầu chuyển thành đất ở
– Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
Quy định này cũng chưa từng được đề cập tại Luật Đất đai 2013 hiện hành.