Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chính là một trong những quyền cơ bản của chủ đất, đó là quá trình trao đổi và chuyển giao quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ lô đất từ người sở hữu ban đầu cho một bên thứ hai. Việc này có thể xảy ra thông qua việc mua bán, ký kết hợp đồng thuê đất, hay theo các hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất phức tạp khác. Vậy đất rừng tự nhiên có được chuyển nhượng không?
Căn cứ pháp lý
Rừng tự nhiên được hiểu như thế nào?
Rừng tự nhiên, còn được gọi là rừng nguyên sinh hoặc rừng tự nhiên nguyên sinh, là một loại môi trường rừng chưa bị can thiệp hoặc thay đổi đáng kể bởi con người. Rừng tự nhiên là các khu vực rừng mà cấu trúc, hệ thống sinh thái và quá trình tự nhiên của nó vẫn được bảo tồn, chưa bị tác động bởi các hoạt động như khai thác gỗ, trồng cây thương phẩm, hay xây dựng hạ tầng nhân made.
Căn cứ theo khoản 6 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định như sau:
Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung.
Như vậy, rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung.
Rừng tự nhiên phải đáp ứng những tiêu chí gì?
Các rừng tự nhiên thường có động và thực vật đa dạng, bao gồm nhiều loài cây, động vật, và loài chim phong phú. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn sự đa dạng sinh học và là nguồn cung cấp nước, không khí tươi mát, và dịch vụ môi trường quan trọng khác cho hành tinh. Rừng tự nhiên cũng có giá trị văn hóa và lịch sử quan trọng, thường liên quan đến các vùng đất hoang dã và các dân tộc bản địa.
Theo Điều 4 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp quy định như sau:
Tiêu chí rừng tự nhiên
Rừng tự nhiên bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh khi đạt các tiêu chí sau đây:
1. Độ tàn che của các loài cây thân gỗ, tre nứa, cây họ cau (sau đây gọi tắt là cây rừng) là thành phần chính của rừng tự nhiên từ 0,1 trở lên.
2. Diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên.
3. Chiều cao trung bình của cây rừng là thành phần chính của rừng tự nhiên được phân chia theo các điều kiện lập địa như sau:
a) Rừng tự nhiên trên đồi, núi đất và đồng bằng: chiều cao trung bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên;
b) Rừng tự nhiên trên đất ngập nước ngọt: chiều cao trung bình của cây rừng từ 2,0 m trở lên;
c) Rừng tự nhiên trên đất ngập phèn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,5 m trở lên;
d) Rừng tự nhiên trên núi đá, đất cát, đất ngập mặn và các kiểu rừng ở điều kiện sinh thái đặc biệt khác: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m trở lên.
Theo đó, rừng tự nhiên bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh và phải đạt các tiêu chí sau đây:
– Độ tàn che của các loài cây thân gỗ, tre nứa, cây họ cau (sau đây gọi tắt là cây rừng) là thành phần chính của rừng tự nhiên từ 0,1 trở lên.
– Diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên.
– Chiều cao trung bình của cây rừng là thành phần chính của rừng tự nhiên được phân chia theo các điều kiện lập địa nêu trên.
Đất rừng tự nhiên có được chuyển nhượng không?
Chủ đất có quyền quyết định việc chuyển nhượng đất và thiết lập các điều kiện, giới hạn liên quan đến việc này. Việc này đảm bảo rằng chủ đất vẫn duy trì sự kiểm soát và quản lý về tài sản của mình, trong khi cũng cho phép họ tận dụng giá trị kinh tế của đất đai của mình. Trong hệ thống pháp luật, quyền chuyển nhượng đất thường được bảo vệ và điều chỉnh để đảm bảo tính công bằng và sự minh bạch trong các giao dịch liên quan đến bất động sản. Vậy đối với đất rừng tự nhiên có được chuyển nhượng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 192 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
…”
Căn cứ điểm e, điểm g khoản 1 Điều 84 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định:
“Điều 84. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền sau đây:
…
e) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng;
g) Cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
…”
Đối chiếu quy định trên, hộ gia đình, cá nhân có thể chuyển nhượng, tăng cho, thừa kế rừng sản xuất là rừng trồng. Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì hiện không có quy định cho phép hộ gia đình, cá nhân có thể chuyển nhượng, tăng cho, thừa kế. Do đó, không thể thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
Tuy đất rừng tự nhiên không thể chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân nhưng nhiều trường hợp xảy ra tình trạng tranh chấp đất rừng lâm nghiệp với cá nhân, tổ chức với nhau, khiến việc giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ hay có giấy tờ trở nên phức tạp.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất rừng tự nhiên có được chuyển nhượng không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:
– Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
– Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
– Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.
Rừng tự nhiên: giàu thành phần loài, nhiều tầng tán, nhiều động vật sinh sống.
Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định thu hồi rừng như sau:
– Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp sau đây:
+ Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
+ Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
+ Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;
+ Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;
+ Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
+ Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
+ Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đai.
– Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.