Xin chào luật sư. Tôi được nhà nước giao đất rừng sản xuất để trồng rừng. Hiện nay do như cầu mở rộng kinh doanh nên muốn thế chấp mảnh đất này để vay tiền ngân hàng. Xin hỏi đất rừng sản xuất có vay ngân hàng được không? Thủ tục thế chấp đất rừng sản xuất để vay ngân hàng như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Bên cạnh đất phi nông nghiệp thì diện tích đất nông nghiệp tại Việt Nam chiếm phần tương đối lớn trong đó có đất rừng sản xuất. Hiện nay diện tích rừng sản xuất lớn và mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, nhà nước. Đất rừng sản xuất được nhà nước giao cho người sử dụng đất có thu tiền hoặc không thu tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện. Vậy thì người người sử dụng đất có được quyền thế chấp đất rừng sản xuất như các đất khác không? Thủ tục thực hiện như thế nào? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Đất rừng sản xuất có vay ngân hàng được không?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Đất rừng sản xuất là gì?
Đất rừng sản xuất là đất được sử dụng để chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản. Đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật đất đai 2013. Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp nên cần tuân thủ các quy định sử dụng của loại đất này.
Rừng sản xuất hiện nay được phân thành 2 loại sau:
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
- Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
– Đối với đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên được quy định như sau:
Tại Khoản 2 Điều 54 Luật đất đai 2013:
“Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;”
Theo đó với đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì nhà nước sẽ giao quyền sử dụng và không thu tiền. Ngoài ra quy định tại điều 135 Luật Đất đai 2013 có ghi rõ:
“1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;
b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.”
Đất rừng sản xuất có được thế chấp vay ngân hàng không?
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ hoặc các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Đất rừng sản xuất là bất động sản là một loại tài sản nên để biết đất rừng sản xuất có được thế chấp không, ta cần xem xét các quy định về thế chấp với quyền sử dụng đất.
Theo điểm g khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc một trong những loại đất sau được quyền thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân, bao gồm:
– Đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức;
– Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;
– Đất được cho thuê trả tiền đất một lần cho cả thời gian thuê;
– Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
– Đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.
Như vậy, nhà nước công nhận quyền sử dụng đất rừng sản xuất nên người sử dụng rừng sản xuất có quyền thế chấp nếu đáp ứng các điều kiện về thế chấp.
Căn cứ điều 135 luật Đất đai 2013, đất rừng sản xuất chỉ được giao tối đa cho mỗi hộ gia đình không được vượt quá 30 ha. Trong những trường hợp được giao thêm thì sẽ không vượt quá 25 ha. Loại đất rừng sản xuất thuộc đất giao lại từ nhà nước có thời gian ổn định lâu dài.
Điều kiện thế chấp đất rừng sản xuất để vay ngân hàng?
Căn cứ luật đất đai 2013 và khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đảm bảo yêu cầu.
– Đất không có sự tranh chấp
– Để đảm bảo thi hành án thì quyền sử dụng đất phải không bị kê biên
– Đất vẫn còn thời gian sử dụng
– Đối với đồng bằng thì diện tích không quá 150 ha
– Đối với trung du, miền núi thì diện tích không quá 300 ha
Theo đó, có thể thế chấp rừng sản xuất nhưng phải đạt đủ các điều kiện nêu trên thì mới có thể thực hiện được điều này.
Thủ tục thế chấp đất rừng sản xuất để vay ngân hàng
Xác nhận đủ điều kiện khi vay vốn
Ngoài điều kiện về quyền sử dụng đất, để ngân hàng duyệt khoản vay sau khi người vay đăng ký thế chấp, người vay còn phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Cụ thể các điều kiện này gồm:
- Người vay là cá nhân có độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc từ 15 tuồi – chưa đến đủ 18 tuồi và không bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự; nếu là pháp nhân thì phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Vay vốn nhằm mục đích hợp pháp.
- Phương án sử dụng vốn phải khả thí.
- Khách hàng bắt buộc phải có khả năng tài chính để trả các khoản nợ đã vay của ngân hàng.
Do đó, khi vay vốn bằng hình thức thế chấp quyền sử dụng đất thì cả điều kiện về tài sản và điều kiện về người vay đều phải đáp ứng điều kiện của ngân hàng.
Hồ sơ cẩn chuẩn bị để thế chấp đất tại ngân hàng
Tại Điều 9 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, hồ sơ đề nghị vay vốn được quy định gồm các loại tài liệu chứng mình người vay đủ điều kiện để vay vốn theo điều kiện nêu trên và các tài liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn. Thông thường người vay cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:
- Đơn đề nghị vay vốn theo mẫu của từng ngân hàng. Thông thường kèm theo đơn này sẽ đề cập đến cả nội dung phương án trả nợ.
- Giấy tờ tuỳ thân của người vay: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn; sổ hộ khẩu/sổ tạm trú/xác nhận cư trú; đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân/quyết định hoặc bản án ly hôn…
- Giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng của người vay: Giấy xác nhận thu nhập có chữ ký của người sử dụng lao động, sổ tiết kiệm, các tài sản hiện có khác ngoài tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất…
- Giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất được dùng để thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên bản bàn giao, hợp đồng mua bán căn hộ chung cư giữa người vay với chủ đầu tư…
- Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn của người vay (vay mua nhà thì cần có hợp đồng mua nhà, vay mua ô tô thì có hợp đồng mua bán xe ô tô, vay để sửa chữa nhà ở thì cần có giấy phép xây dựng…).
- Các loại giấy tờ khác theo yêu cầu của từng ngân hàng.
Công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Một trong những việc vô cùng quan trọng sau khi đã được ngân hàng duyệt vay vốn là phải thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức hành nghề công chứng.
– Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng.
Thành phần hồ sơ:
- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, văn bản (Mẫu số 01/PYC);
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện);
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
- Hợp đồng thế chấp (trường hợp tự soạn thảo).
- Ngoài các giấy tờ nêu trên, tuỳ vào trường hợp cụ thể mà hồ sơ yêu cầu công chứng còn có thêm giấy tờ sau đây: Bản sao giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp thế chấp tài sản hình thành trong tương lai mà theo quy định của pháp luật thì tài sản đó phải được cấp phép xây dựng hoặc phải lập dự án đầu tư.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng
– Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
– Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
– Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng;
– Trường hợp hợp đồng được soạn thảo sẵn, công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng; nếu trong dự thảo hợp đồng có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
– Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng.
– Không quá 01 ngày làm việc với cá nhân, tổ chức Việt Nam và ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
Đăng ký thế chấp đất rừng sản xuất để vay ngân hàng
Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Khi đủ điều kiện để thế chấp đất rừng sản xuất thì người sử dụng đất có thể tiến hành thế chấp theo các bước thực hiện sau:
Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Theo Điều 39 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTC (01 bản chính).
– Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
– Bản chính Giấy chứng nhận.
– Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về việc tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp đất rừng sản xuất
Người sử dụng đất thế chấp đất rừng sản xuất để vay ngân hàng theo thủ tục sau:
Người sử dụng đất chuẩn bị 1 bộ hồ sơ theo quy định ở trên để nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Nơi nộp hồ sơ là Văn phòng đăng ký đất đai
Căn cứ theo Điều 48 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, trong thời hạn giải quyết, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nhiệm vụ sau:
– Ghi nội dung đăng ký thế chấp vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận.
– Sau khi ghi vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận, thì chứng nhận nội dung đăng ký vào phiếu yêu cầu đăng ký.
Trường hợp cơ quan đăng ký phát hiện trong sổ đăng ký, Giấy chứng nhận, phiếu yêu cầu đăng ký có sai sót về nội dung đã đăng ký do lỗi của mình, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung đăng ký và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho người yêu cầu đăng ký.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Đất rừng sản xuất có vay ngân hàng được không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về các thủ tục mua bán, chuyện nhượng, cho thuê đất đai và muốn tham khảo cách tra cứu quy hoạch đất đai cũng như để được tư vấn về các vấn đề liên quan đến khác; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp
Khoản 8 Điều 320 BLDS năm 2015 quy định về nghĩa vụ của Bên thế chấp như sau:
“8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này“.
Trong đó, khoản 5 Điều 321 BLDS về quyền của bên thế chấp quy định như sau:
Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Như vậy khi bạn đang thế chấp quyền sử dụng đất cho Ngân hàng thì nếu không được sự đồng ý của Bên nhận thế chấp (Ngân hàng) thì bạn không thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Phí đăng ký biện pháp bảo đảm hiện nay là: 80.000 đồng/hồ sơ
– Đối tượng miễn, không thu phí: Hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng; Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh theo quy định của khoản 1 Điều 4 Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
Khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai năm 2013 quy định cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, dù đất của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đã có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì cũng không được thế chấp.