Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Cao Thiếu Hoàng. Tôi có vấn đề như sau cần được giải đáp. Ba tôi có một miếng đất tọa lạc tại khu dân cư bồ đề được quy hoạch là đất ở đô thị, nay ba tôi muốn xây dựng nhà trên miếng đất này, vậy cho tôi hỏi đất odt có được xây nhà không, thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở được thực hiện thế nào? Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi chân thành cảm ơn.
Để giải đáp vấn đề “ Đất ODT có được xây nhà không?“ và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Khái niệm đất ở đô thị là gì?
Đất ở tại đô thị hay còn được gọi tắt là đất ODT. Khái niệm về loại đất này được quy định rõ ràng, cụ thể tại điều 144, Luật Đất đai 2013. Đây là loại đất được sử dụng với mục đích xây dựng nhà ở và xây dựng các công trình như vườn, ao… trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị nhằm phục vụ cho đời sống của người dân đô thị. Khu đô thị bao gồm khu vực nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. Bên cạnh đó, việc xây dựng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thời gian sử dụng đất ODT
Khác với một số loại đất thương mại, nông nghiệp có thời hạn sử dụng giao động từ 50 đến 70 năm. ODT thuộc nhóm đất thổ cư nên căn cứ tại Điều 125 Luật đất đai hiện hành, thời hạn sử dụng ổn định và lâu dài, việc ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: thời hạn sử dụng đất lâu dài không có ý nghĩa là sẽ được quyền sử dụng đất vĩnh viễn, thường sẽ không có một quy định giới hạn cụ thể. Tuy nhiên, trong trường hợp đất ODT nằm trong quy hoạch thuộc diện giải tỏa, người sở hữu cần giao đất lại cho cơ quan có thẩm quyền và nhận đền bù ngang mức giá đất của nhà nước quy định cũng như một số hỗ trợ khác kèm theo.
Hạn mức đất ở đô thị
Hạn mức giao đất được hiểu là diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng tối đa do được nhà nước giao, nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác do khai hoang.
Về cơ bản, để xác định diện tích đất ở thuộc hạn mức sử dụng hay ngoài hạn mức sẽ căn cứ vào quyết định về hạn mức đất ở theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm xác định xem có được tách thửa, dồn thửa hay thực hiện các nghĩa vụ tài chính nếu có.
Điều 144, Luật Đất đai 2013 có quy định về hạn mức đất ở đô thị như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
- Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Đất ODT có được xây nhà không?
Đất ODT còn được gọi là đất thổ cư là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ loại đất được sử dụng để ở, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định đất phi nông nghiệp có thể bao gồm đất ở tại đô thị hoặc đất ở nông thôn (đất thổ cư).
Về mục đích sử dụng của loại đất này là để xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác nhằm phục vụ đời sống của người sử dụng đất. Hiện nay, pháp luật đất đai chia đất thổ cư thành hai loại chính là:
- Đất thổ cư đô thị (ODT): Đất ODT về cơ bản vẫn mang đầy đủ đặc điểm pháp lý của đất thổ cư thông thường. Tuy nhiên, điểm khác biệt của đất ODT là thuộc địa giới hành chính của các thị trấn, các phường, quận, thành phố, thị xã hoặc có thể thuộc khu vực khu dân cư đã có quy hoạch là khu đô thị mới.
- Đất thổ cư nông thôn (ONT): còn gọi là đất thổ cư nông thôn (khu vực nông thôn và do xã quản lý). Điểm khác cơ bản của loại đất này là được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng chính sách thu thuế cũng như quy hoạch riêng.
Về cơ bản thì đất thổ cư chính là đất để người dân xây nhà cũng như các công trình phục vụ nhu cầu ở nói chung. Tuy nhiên, để chắc chắn về tình trạng này, người sử dụng đất nên kiểm tra thật kỹ thông tin giấy tờ đất đai của mình. Cụ thể, khi kiểm tra người sử dụng đất cần kiểm tra phần “mục đích sử dụng”, nếu tại mục này có ghi là “đất ở” thì hoàn toàn có quyền xây nhà cùng các công trình phụ trợ khác.
Lưu ý: Đối với trường hợp việc xây dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì ngoài điều kiện là đất thổ cư, trước khi xây dựng nhà ở người sử dụng đất còn phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở được thực hiện thế nào?
Căn cứ Khoản 1 điều 95 Luật xây dựng 2014 quy định về hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở như sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
- Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Bản vẽ thiết kế xây dựng;
- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề hoặc đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu nêu trên thì hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận (điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BXD).
Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:
Bước 1: Nộp 01 hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi chuẩn bị xây dựng nhà ở và muốn xin giấy phép xây dựng.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu người sử dụng đất bổ sung thêm giấy tờ, nếu hồ sơ đã đầy đủ thì viết giấy biên nhận và trao cho người sử dụng đất. Trường hợp cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện.
Bước 3: Sau đó, người sử dụng đất tới nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận để nhận kết quả và nộp lệ phí theo quy định. Người sử dụng đất nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng).
Thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn.
Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn ( Điều 102 Luật xây dựng 2014).
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đất ODT có được xây nhà không?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai, tư vấn đặc cọc đất… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đất chưa lên thổ cư mà cụ thể là đất nông nghiệp chỉ được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc xây dựng nhà ở, công trình. Theo đó, xây nhà trên đất không thổ cư là hành vi vi phạm pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai liên quan đến hành vi sử dụng đất nông nghiệp không đúng mục đích. Xây nhà trên đất không thổ cư sẽ bị phạt tiền căn cứ vào loại đất nông nghiệp, diện tích đất sử dụng trái mục đích, thuộc khu vực thành thị hay nông thôn mà xác định khoản tiền xử phạt. Số tiền phạt thấp nhất đối với hành vi này là 2.000.000 đồng và số tiền phạt cao nhất là 1.000.000.000 đồng.
Ngoài ra một số biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng là:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;
– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong một số trường hợp
Để có thể xây dựng nhà ở cố định trên nền đất này thì người sở hữu đất cần phải chuyển đổi mục đích sử dụng cho nó.