Khi đầu tư và phát triển bất động sản ngày càng dịch chuyển từ thành thị ra ngoại ô và nông thôn, vấn đề đất ở nông thôn ngày càng được quan tâm. Có nhiều người thắc mắc Đất ở tại nông thôn có phải là đất thổ cư không? Để làm rõ vấn đề này mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé!
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Thông tư 27/2018/TT-BTNMT.
Quy định của pháp luật về đất ở và đất thổ cư
Đất thổ cư
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 đất ở được chia làm 02 loại:
- Đất ở tại nông thôn;
- Đất ở tại đô thị.
Đất ở theo quy định tại 2.1 tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT như sau:
- Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn; ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có vườn ao gắn liền với nhà ở; mà chưa được công nhận quyền sử dụng đất; thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất; kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả nhà chung cư có mục đích hỗn hợp); thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất; kinh doanh phi nông nghiệp; theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Đất ở nông thôn
– Đất ở nông thôn được quy định tại 2.1.1 “đất ở tại nông thôn” tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT như sau:
Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn;
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
– Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Đất ở tại nông thôn có phải là đất thổ cư không?
Như chúng tôi có đề cập ở trên Đất ở nông thôn và đất thổ cư là 2 khái niệm khác nhau. Sự khác nhau giữa đất ở tại nông thôn và đất thổ cư dễ thấy nhất là qua khái niệm của chúng.
Nếu đất ở nông thôn là dùng để chỉ các loại đất dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao,… trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn (như đã nêu ở mục 1). Đất chỉ thuộc khu vực nông thôn.
Còn đất thổ cư được hiểu đơn giản là đất ở. Đất thổ cư bao gồm cả đất ở nông thôn và đất ở tại đô thị. Và vì tên gọi đất thổ cư chỉ là thuật ngữ chung mà người dân hay thường sử dụng cho đất ở và do không phân biệt rõ ràng là đất ở nông thôn hay đất ở thành thị nên thường xuyên gây nhầm lẫn cho mọi người. Theo quy định 2.1 tại Mục 1, Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT như sau:
Đất ở là đất chỉ dùng để làm nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hằng ngày của con người trong đời sống (ví dụ như vườn hoa, ao nuôi cá…) gắn liền với ngôi nhà trên cùng mảnh đất đó đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm cả đô thị và nông thôn.
Trường hợp đất để ở nhưng có thêm mục đích là sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả chung cư có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê mục đích là đất dùng để ở thì phải tiến hành thống kê luôn cả mục đích phụ là đất sản xuất, đất phi nông nghiệp dùng cho kinh doanh.
Như vậy không phải đất ở nông thôn nào cũng là đất thổ cư
Điều kiện chuyển sang đất thổ cư
Căn cứ cho chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, có thể thấy luật không quy định cụ thể về điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất mà sẽ tùy vào thời điểm thực tế, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt mà cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang thổ cư.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Đất ở tại nông thôn có phải là đất thổ cư hay không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về các trường hợp nhà nước thu hồi hay vấn đề bồi thường khi thu hồi đất; lệ phí tách sổ đỏ, tra cứu quy hoạch đất đai cũng như để được tư vấn về các vấn đề liên quan đến khác; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 55; và Điều 125 Luật Đất đai; quy định các hộ gia đình và cá nhân sẽ là đối tượng được sở hữu đất ở ;hay còn gọi là đất thổ cư dưới hình thức giao đất có thu tiền với mục đích sử dụng đất ổn định lâu dài.
Lưu ý: Cá nhân được quyền sử dụng đất thổ cư bao gồm; cá nhân người Việt Nam; và cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
Đất ở là loại được được nhà nước giao đất có thu tiền. Theo quy định tại Điều 125 Luật đất đai quy định về đất sử dụng ổn định lâu dài có đất ở. Cụ thể:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
Do đó đất ở nông nghiệp sẽ có hạn sử dụng đất vĩnh viễn mà không bị giới hạn thời gian sử dụng đất như một số loại đất khác.
Bản thân đất ở nông nghiệp đã là đất ở theo quy định của Luật Đất đai; Cho nên khi bạn đã sở hữu đất ở nông thôn thì không cần phải lên đất thổ cư.
Với đất ở nông nghiệp bạn hoàn toàn yên tâm có thể sử dụng để xây dựng nhà ở; xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn; ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn; ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở.