Chào Luật sư hiện nay quy định về đất thổ cư hiện nay như thế nào? Hôm trước tôi có đọc báo thấy có tin tức rằng hiện nay nếu như đầu tư vào đất ở đô thị thì sẽ có nhiều khoản lời. Tôi cũng có làm ăn nên được chút vốn muốn học cách đầu tư. Tuy nhiên về mảng bất động sản, đất đai thì tôi trước giờ chưa từng đầu tư nên không biết sao. Tôi cũng không có người quen để hỏi được nên chỉ có thể tìm kiếm thông tin trên mạng và nhờ đến sự tư vấn của Luật sư. Hiện nay theo quy định đất ở tại đô thị có phải là đất thổ cư hay không? Giá của đất ở đô thị được xác định dựa trên những yếu tố nào? Đất ở tại đô thị tại Hà Nội hiện nay có giá là bao nhiêu? Mong được luật sư X tư vấn hỗ trợ nội dung này. Tôi cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của luật sư X. Về nội dung này chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:
Khái niệm về đất ở đô thị
Hiện nay đa số giới trẻ hiện nay thích sống ở những khu đô thị vì nó hiện đại và thuận tiện cho nhiều mặt của đời sống dân cư và cộng đồng. Chính vì lí do này mà đất đô thị ngày càng có giá và hot trên thị trường bất động sản. Bên cạnh đó thì khái niệm về đất ở đô thị được nhiều người quan tâm và là mong muốn chung cho rất nhiều người. Sau đây chúng tôi xin tư vấn đến bạn khái niệm về đất ở đô thị có thể được hiểu như sau:
Đất ở đô thị là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình được quy định để phục vụ đời sống sinh hoạt của cư dân đô thị trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Như vậy, đất ở tại đô thị cũng hiểu theo nghĩa hẹp với khuôn khổ là thửa đất có nhà ở, các công trình xây dựng nhằm phục vụ cuộc sống, sinh hoạt của người dân ở đô thị. Trước đây, khái niệm đất khu dân cư đô thị được hiểu theo nghĩa rất rộng, bao gồm nhiều loại đất, trong đó có đất ở tại đô thị. Theo quy định của Luật đất đai năm 2003 (hiện nay là luật đất đai năm 2013), đất ở tại đô thị được cụ thể hoá và giao cho nhiều đối tượng trong nước và nước ngoài sử dụng để xây nhà bán hoặc cho thuê nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân đô thị.
Đặc điểm của đất ở tại đô thị hiện nay ra sao?
Hiện nay khác với những loại đất khác như đất rừng, đất hoang, đất ở vùng quên. Những đặc điểm riêng chỉ có ở đô thị hiện nay là vấn đề được nhiều người quan tâm đến. Tuy nhiên hiện tại thì đất ở đô thị có đặc điểm riêng, kiểu như có giá hơn theo thời gian và có thể bán ra để sinh được lời, đồng thời cũng bớt đi những ảo mộng xa xôi.. Đặc điểm của đất ở dô thị hiện nay có thể được hiểu như sau:
Đất ở tại đô thị tập trung ở khu vực có mật độ dân cư sinh sống cao và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp. Đây là những trung tâm của chính trị, kinh tế, hành chính, văn hóa hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, vùng lãnh thổ, hay quốc gia. Khu vực này bao gồm:
- Khu vực nội thành và ngoại thành của tỉnh, thành phố.
- Khu vực nội, ngoại của các thị xã, thị trấn.
Loại đất ở tại đô thị thường có nhu cầu mua cao, sở hữu lâu dài cũng như tỷ suất cho thuê tốt nên giá trị luôn cao hơn nhiều so với các loại khác.
Đất ở tại đô thị có phải là đất thổ cư hay không?
Đất ở đô thị hiện nay có mục đích chính là xây dựng nhà ở, khu dân cư. Vậy liệu đất ở tại đô thị có phải là đất thổ cư không theo quy định mới hiện nay. Những quy định liên quan đến đất ở đô thị hiện nay được phân chia thành nhiều khu đất khác nhau. Nhiều người có mong muốn sở hữu một căn nhà nằm trên đất ở đô thị. Chúng tôi xin tư vấn về nội dung Đất ở tại đô thị có phải là đất thổ cư hay không như sau:
Đất ở đô thị gồm có:
- Đất dùng để xây dựng nhà ở, thuộc khu dân cư tại đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đất dùng để xây dựng các công trình nhằm phục vụ đời sống dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đô thị mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt.
- Đất để xây dựng vườn, ao trong cùng một thửa thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đô thị, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Theo đó, đất ở nông thôn hay đất ở đô thị thì đều được sử dụng với mục đích để xây dựng nhà ở, các công trình nhằm phục vụ cho đời sống người dân. Như vậy, có thể khẳng định rằng đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn đều là đất thổ cư.
Đất đô thị khi chuyển thành thổ cư trong quá trình sử dụng có thể xảy ra nhiều trường hợp tranh chấp đất đai với nhau, dẫn đến những vụ viết đơn khởi kiện tranh chấp đất đai lên Tòa án.
Thời hạn sử dụng đất ở đô thị hiện nay là bao lâu?
Hiện nay khi sử dụng đất thì bên cạnh việc phân định loại đất thì việc nắm được thời hạn sử dụng đất ở đô thị cũng là vấn đề quan trọng. Việc quy định về thời hạn sử dụng đất ở đô thị được nhiều người quan tâm vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ. Thời hạn sử dụng đất ở như thế nào hợp lí? Thời hạn sử dụng đất ở đô thị tối đa là bao nhiêu năm? Quy định về vấn đề này có thể được hiểu như sau:
Là loại đất có thời hạn sử dụng là ổn định, lâu dài, đất ở đô thị được quy định rõ trong điều 125, Luật đất đai 2013 về thời hạn sử dụng. Cụ thể, trong các trường hợp sau thì cá nhân, hộ gia đình có thể sử dụng được đất lâu dài ổn định:
+ Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
+ Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
+ Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
+ Đất tín ngưỡng;
+ Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ chuyển đất trồng cây lên thổ cư Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất ở tại đô thị có phải là đất thổ cư hay không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như viết đơn khởi kiện tranh chấp đất đai …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Biên bản xác minh nguồn gốc đất mới 2023
- Thủ tục thành lập công ty hoạt động tư vấn quản lý năm 2023
- Giấy ủy quyền để làm sổ đỏ mới năm 2023
Câu hỏi thường gặp
+ Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
+ Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
+ Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
+ Đất để xây dựng nhà ở thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Đất để xây dựng các công trình phục vụ đời sống thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất;
– Đất tách thửa không có tranh chấp;
– Đất tách thửa không thuộc các trường hợp:
+ Đang bị kê biên tài sản;
+ Không thuộc các dự án phát triển nhà ở, dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch;
+ Không thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất…
– Đảm bảo diện tích tách thửa tối thiểu: Theo quy định tại Điều 143, 144 Luật Đất đai 2013 và khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, diện tích tối thiểu để được tách thửa đất thổ cư nông thôn và đô thị sẽ do Ủy ban nhân dân quy định.
…