Hiện nay, chính sách và pháp luật về đất đai của Việt Nam đã căn bản giải quyết được các vấn đề liên quan tới quản lý đất đai trong bối cảnh phát triển hiện tại của đất nước. Tuy nhiên, không phải người nào cũng có hiểu biết đầy đủ về pháp luật đất đai. Do đó, vẫn còn tồn tại nhiều quan niệm sai lầm về đất đai. Gần đây, nhiều bạn đọc có gửi thắc mắc về đất nông thôn và đất thổ cư.Vậy, đất ở nông thôn có phải là đất thổ cư không ? Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X!
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Thông tư 27/2018/TT-BTNMT
Nội dung tư vấn
Đất ở nông thôn là gì?
Đất ở được định nghĩa là đất để các chủ thể xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống cụ thể chúng ta có thể kể đến các công trình cụ thể như: đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở.
Đất ở nông thôn là đất ở do hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đặc điểm của đất ở nông thôn: Là đất ở nằm trong khu vực nông thôn dùng để xây dựng nhà ở, bao gồm cả phần đất ao, vườn. Khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở nông thôn, phải làm hồ sơ xin xét duyệt gửi phòng Tài nguyên và Môi trường. Thuế phí, hạn mức sử dụng, điều kiện được phê duyệt phải tuân theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thời hạn sử dụng đất ONT được xác định tùy theo quy định và định hướng quy hoạch của từng tỉnh, thành phố. Nhưng nhìn chung, vì là đất để ở nên đất ở nông thôn có thời hạn sử dụng lâu dài.
Đất thổ cư là gì?
Đất thổ cư có thể hiểu nôm na là đất ở bình thường. Theo Luật Đất đai năm 2013 thì đất thổ cư thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được nhà nước công nhận thông qua sổ đỏ (hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Cụ thể chủ đất thổ cư sẽ có quyền xây nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu sống,… Tóm lại đất thổ cư là đất được cấp phép để ở hoặc xây dựng nhà phục vụ mục đích này.
Hiện nay đất thổ cư được chia thành hai loại chính:
- Đất thổ cư đô thị (ODT): Hay còn gọi là đất thổ cư đô thị, đất ODT vẫn mang đầy đủ đặc điểm của đất thổ cư thông thường, tuy nhiên nó sẽ thuộc phạm vi các phường, thị trấn, các quận, thành phố, thị xã hoặc thậm chí là khu dân cư quy hoạch của đô thị mới. Loại đất thổ cư này được áp dụng một số chính sách khác so với đất thổ cư nông thôn như thuế, giấy phép xây dựng… Hiện nay, dạng đất ở đô thị sẽ do xã và các cấp tương đương quản lý. Bạn có quyền xây nhà ở và các công trình phục vụ đời sống khác phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị trên mảnh đất của mình.
- Đất thổ cư nông thôn (ONT): Đất thổ cư nông thôn vẫn là đất thổ cư nhưng thuộc địa giới hành chính là khu vực nông thôn và do xã quản lý. Đối với các khu đô thị đang được quy hoạch lên thành phố thì đất thổ cư ở đó không được coi là ONT. Loại đất này sẽ được áp dụng chính sách thu thuế cũng như quy hoạch riêng. Trong đó, đất thổ cư nông thôn thường được ưu tiên cấp phép xây dựng vườn và ao hơn để phục vụ cho sự phát triển chung của địa phương đó.
Đất ở nông thôn có phải là đất thổ cư không?
Đất thổ cư bao gồm đất ở nông thôn và đất ở thành thị. Do đó, đất ở nông thôn và đất thổ cư không phải là một khái niệm đồng nhất.
Đất ở nông thôn là loại đất dùng để làm đất ở những khu vực nông thôn.
- Đất thổ cư là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống đã được pháp luật công nhận. Đất thổ cư chỉ là từ truyền thống để chỉ đất ở.
Đất ở nông thôn chỉ mục đích sử dụng đất là dùng để làm đất ở nhưng ở khu vực nông thôn nên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi là đất ở nông thôn. Cả hai loại đất này đều không được trồng trọt nhưng đất thổ cư được xây nhà ở cả nông thôn và thành phố, còn đất nông thôn thì chỉ để xây dựng ở nông thôn.
Đất thổ cư bao gồm cả đất ở nông thôn và đất ở tại đô thị. Và vì tên gọi đất thổ cư chỉ là thuật ngữ chung mà người dân hay thường sử dụng cho đất ở và do không phân biệt rõ ràng là đất ở nông thôn hay đất ở thành thị nên thường xuyên gây nhầm lẫn cho mọi người.
Theo quy định tại Thông tư 27/2018/TT-BTNMT như sau: Đất ở là đất chỉ dùng để làm nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người trong đời sống (ví dụ như vườn hoa, ao nuôi cá…) gắn liền với ngôi nhà trên cùng mảnh đất đó đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm cả đô thị và nông thôn.
Như vậy, với câu hỏi đất ở nông thôn có phải là đất thổ cư không? Chúng ta có thể khẳng định rằng, đất thổ cư là khái niệm lớn hơn bao gồm cả đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị. Đất ở nông thôn chỉ có mục đích sử dụng đất là dùng làm đất ở nhưng tại khu vực nông thôn và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ) có ghi rõ là đất ở nông thôn. Còn đất thổ cư thì được xây dựng nhà ở tại cả nông thôn và đô thị đã được pháp luật công nhận.
Đất thổ cư có được xây nhà không?
Theo Điều 64 Luật Đất Đai có quy định về việc“sử dụng đất không đúng mục đích” có thể bị phạt hoặc thu hồi đất.
Vì vậy nếu lo lắng việc đất thổ cư có được xây nhà không? Đất thổ cư là loại đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và mục đích của loại đất này đó là xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống. Trong đó: đất thổ cư sẽ bao gồm các nhóm đất: Đất xây dựng nhà ở và đất vườn, đất ao thổ cư gắn liền với nhà ở riêng lẻ đã được công nhận thuộc loại hình đất ở.
Như vậy, nếu bạn sở hữu giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi mục đích sử dụng là đất ở thì bạn hoàn toàn có thể xây dựng nhà ở, công trình gắn liền với đất phục vụ đời sống. Do đó để đảm bảo việc xác định đất bạn sở hữu có được xây nhà hay không thì cần xem phần mục đích sử dụng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó đất thổ cư có ghi mục đích sử dụng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là đất ở đều được phép xây nhà thổ cư kiên cố và các công trình phụ trợ.
Trong trường hợp bạn chỉ sở hữu một phần đất thổ cư và phần đất khác nhưng muốn xây nhà trên đất đó sẽ phải thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi xây dựng mới có thể có quyền xây dựng nhà ở trên đất.
Mời bạn đọc xem thêm
- Thủ tục chuyển lên đất thổ cư theo quy định mới
- Dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất năm 2023
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đất ở nông thôn có phải là đất thổ cư không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Tra cứu chỉ giới xây dựng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn dựa vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và phong tục tập quán của địa phương
Trường hợp với những mảnh đất nông thôn đã làm và có sổ đỏ chính chủ. Đồng thời trong sổ đã ghi nhận đây là đất phục vụ cho việc trồng cây lâu năm thì thửa đất này đã trở thành đất nông nghiệp. Vì thế, không ai được phép xây dựng nhà ở và bất cứ công trình nào khác. Do đó, tại đất nông thôn mà muốn xây dựng nhà ở thì trước hết cần phải xem để biết mục đích sử dụng được ghi trong sổ là gì.
Quyền sử dụng đối với mảnh đất đó (có sơ đồ mảnh đất đi kèm). Quyền sở hữu bất động sản thuộc mảnh đất. Quyền sử dụng đất và sở hữu bất động sản đi kèm với đất.