Xin chào Luật sư X, hiện tại công ty tôi đang thuê đất tại khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Do thiếu vốn nên chúng tôi dự định thế chấp tại Ngân hàng để vay vốn. Vậy Luật sư cho tôi hỏi đất khu công nghiệp có được thế chấp không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc liên quan đến “Đất khu công nghiệp có được thế chấp không?” cũng như nắm bắt những vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi:
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
Nguyên tắc sử dụng đất trong khu công nghiệp?
Việc quản lý và sử dụng đất khu công nghiệp được thực hiện theo một số nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 149 Luật đất đai 2013 như sau:
– Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất Đai năm 2013.
Đất khu công nghiệp có được thế chấp không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 149 Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 về quyền của chủ thể thuê đất nằm trong khu công nghiệp, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể thuê đất trong khu công nghiệp được xác định như sau:
“3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.”
Căn cứ vào quy định trên, việc đất trong khu công nghiệp của công ty có được thế chấp không phụ thuộc vào việc công ty bạn thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hay thuê đất trả tiền hàng năm. Có thể tham khảo 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Đối với thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 149 và khoản 2 Điều 174 Luật đất đai năm 2013 về quyền của người thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 còn có các quyền sau đây:
“a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, nếu công ty bạn thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì sẽ có quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất tại Ngân hàng.
Trường hợp 2: Đối với thuê đất trả tiền hàng năm
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Luật đất đai năm 2013, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
“a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế”.
Như vậy, nếu công ty thuê đất trả tiền hàng năm chỉ có quyền thế chấp tài sản gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam chứ không có quyền thế chấp quyền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Đất khu công nghiệp có được thế chấp không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: Điều kiện đăng ký hết hôn, điều kiện thay đổi căn cước công dân, mẫu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi, hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Thu hồi đất làm khu công nghiệp thì có được không?
- Quy định về sử dụng đất trong khu công nghiệp như thế nào?
- Quy định về thuê đất trong khu công nghiệp hiện nay
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp như sau
– Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp theo thời hạn của dự án đầu tư.
– Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời gian sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với phần diện tích đất trước gia hạn sử dụng.
– Đơn xin thuê đất khu công nghiệp (do Ban quản lý khu công nghiệp cung cấp).
– Giấy chứng nhận/ Văn bản chấp thuận đầu tư và văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất công nghiệp (bản sao).
– Bản thuyết minh, đề cương tóm tắt dự án đầu tư đất khu công nghiệp.
– Trích lục bản đồ/ Trích đo địa chính của thửa đất khu công nghiệp.
– Bước 1: Doanh nghiệp, nhà đầu tư tìm kiếm, nghiên cứu và chọn lọc để tìm được khu công nghiệp phù hợp với nhu cầu.
– Bước 2: Sau đó liên hệ đơn vị cho thuê đất khu công nghiệp để trao đổi và thỏa thuận về một số vấn đề trọng yếu như: diện tích, vị trí, cơ sở hạ tầng, tiện ích đi kèm, giá cả cũng như phương thức thanh toán.
– Bước 3: Sau khi chủ trương thuê đất khu công nghiệp được chấp thuận, đơn vị cho thuê và đại diện doanh nghiệp, chủ đầu tư sẽ tiến hành ký kết hợp đồng và bàn giao đất đưa vào sử dụng.