Câu hỏi: Xin chào Luật sư X. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Sơn La. Hiện tại thì tôi đang có một mảnh đất có mục đích sử dụng đất là đất vườn ở quê, tuy nhiên mảnh đất này của tôi nằm ở sâu bên trong khu dân cư và không tiếp giáp với đường giao thông. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu muốn xin chuyển mục đích sử dụng mảnh đất đó thành đất thổ cư thì luật sư cho tôi hỏi là “Đất không tiếp giáp đường có lên thổ cư được không”. Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất khác không phải đất ở lên thành đất thổ cư luôn là vấn đề được rất nhiều người dân quan tâm khi mà nhu cầu về đất ở của người dân ngày càng gia tăng. Vậy thì trong trường hợp đất không tiếp giáp đường thì có lên đất thổ cư được không?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé.
Đất không tiếp giáp đường có lên thổ cư được không?
Hiện nay có rất nhiều người dân đang muốn xin chuyển mục đích sử dụng đất như những mảnh đất ruộng hay đất vườn của mình thành đất thổ cư để xây dựng nhà ở hay một số công trình khác nhằm phục vụ cho mục đích ổn định đời sống hay xây dựng phát triển kinh tế. Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp người dân chưa nắm được các quy định của pháp luật về vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nên vẫn còn thắc mắc về vấn đề về việc đất không tiếp giáp đườngcó được lên đất thổ cư hay không.
Lên thổ cư là thuật ngữ thường được người dân sử dụng trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ một loại đất khác (chủ yếu là đất nông nghiệp) sang đất ở theo quy định tại Luật Đất đai 2013.
Đất không tiếp giáp đường được hiểu là đất bị vây bọc bởi các bất động sản khác hoặc bản thân khu đất đó không được phía chủ sở hữu hoặc phía cơ quan nhà nước làm đường đi qua.
Theo quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lối đi qua các khu vực bất động sản như sau:
- Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
- Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
- Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 thì căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, có thể thấy pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất mà sẽ tùy vào thời điểm thực tế, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt mà cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất lên thổ cư.
Và việc đất không tiếp giáp đường không thuộc trường hợp không được chuyển mục đích sử dụng đất sang thổ cư. Đồng nghĩa, đất không có đường đi vẫn được lên thổ cư nếu đáp ứng các căn cứ nêu trên. Tuy nhiên trên thực tế nếu đất nhà bạn không có đường đi sẽ khó hoặc không được lên đất thổ cư là một sự việc có thật, bởi phía cơ quan nhà nước sẽ căn cứ vào mục đích sử dụng đất, mục đích lên đất thổ cư, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương xem xét rằng việc lên đất thổ cư của bạn không phục vụ cho việc cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài. Từ đó dẫn đến bạn sẽ bị từ chối khi xin lên đất thổ cư.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư
Chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư là hoạt động tác động trực tiếp đến việc quản lý nhà nước về đất đai, điều này dẫn đến sự thay đổi trong có cấu đất đai hiện hành của nước ta, vậy nên khi người dân muốn được thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất này thì bắt buộc phải được sự cho phép của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cũng như phải được thực hiện đúng trình tự luật định.
Hiện nay có nhiều loại đất bạn có thể chuyển sang đất thổ cơ như đất ao, chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư, tùy vào từng trường hợp để thực hiện chuyển đổi hiệu quả.
Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2555/QĐ-BTNMT, thủ tục được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
– Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm những giấy tờ chính sau:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2. Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến Phòng tài nguyên và môi trường.
– Tiếp nhận hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu
– Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích.
– Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích.
– Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
– Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Bước 4. Trả kết quả
– Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.
– Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời gian không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
– Trường hợp, cơ quan Nhà nước chậm thực hiện thì người dân có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về hành vi chậm trễ đó.
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất lên thổ cư
Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp sau đây: cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền
Đất thổ cư không có đường đi phải làm thế nào?
Trên thực tế hiện nay thì vẫn còn tồn tại rất nhiều trường hợp các mảnh đất không có đường đi dẫn vào mảnh đất đó vì lý do khách quan hoặc chủ quan của chủ sở hữu đất, điều này đã gây ra khá nhiều vụ tranh chấp đất đai liên quan đến loại đất này. Ngoài ra thì một số vấn đề pháp lý xoay quanh loại đất không có đường đi này cũng khó để áp dụng, điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc quản lý đất đai. Vậy trong trường hợp đất thổ cư không có đường đi thì phải làm thế nào. Hãy cùng tìm hiểu ngay nhé,
Điều 245 Bộ luật dân sự 2015 thì chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định nêu trên mà không có đền bù.
Theo quy định trên, trường hợp người dân nếu đang có đất thổ cư không có đường đi thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ, đồng thời phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên.
Mời bạn xem thêm
- Khám bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Bảo hiểm y tế trái tuyến được hưởng bao nhiêu?
- Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng quy định thế nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ chuyển đổi đất ao lên thổ cư Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất không tiếp giáp đường có lên thổ cư được không” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo đơn hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Hiện nay không có điều khoản nào quy định đầy đủ, trọn vẹn điều kiện cho phép tách thửa của 63 tỉnh, thành; thay vào đó sẽ có điều khoản quy định điều kiện áp dụng chung cho cách tỉnh, thành và điều kiện riêng của từng địa phương do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), để được tách thửa trước hết thửa đất phải đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu được phép tách thửa theo quy định do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Ngoài ra, tùy vào mục đích tách thửa (tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho,…) cần phải đáp ứng thêm các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), trừ một số tỉnh, thành (chỉ cần đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng).
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Đất còn thời hạn sử dụng.
* Điều kiện riêng do các tỉnh, thành quy định
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành có thể có thêm những quy định riêng áp dụng trong phạm vi địa phương mình nên điều kiện tách thửa có sự khác nhau nhất định giữa các tỉnh, thành.
Tóm lại, như đã phân tích ở trên đối với vướng mắc: Thửa đất không tiếp giáp đường có được tách thửa không cần phải xem quy định của từng địa phương nơi có thửa đất để có câu trả lời chính xác nhất.
Đồng nghĩa với việc điều kiện phải giáp đường mới được phép tách thửa không phải là điều kiện áp dụng chung cho các tỉnh, thành (có địa phương vẫn cho tách thửa, có địa phương không cho tách thửa).
Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất thổ cư thì phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.