Sổ đỏ được coi là giấy tờ quan trọng nhất để chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng. Tuy nhiên, do rất nhiều nguyên nhân; hiện nay, không ít người đang sử dụng đất mà không có sổ đỏ. Điều này, vô tình làm hạn chế rất nhiều quyền lợi của người sử dụng đất; đối với thửa đất của mình như các quyền dân sự đối với mảnh đất; như mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất… thậm chí không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Làm sổ đỏ , là mong muốn của rất nhiều người; tuy nhiên không có các giấy tờ để chứng minh cho quyền sử dụng đất. Vậy câu hỏi đặt ra liệu đất không có giấy tờ có làm được sổ đỏ không? Nếu có phải đáp ứng điều kiện gì ? Để trả lời cho câu hỏi này, hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu quy định của pháp luật qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Đất không giấy tờ được hiểu như thế nào ?
Đất không giấy tờ được hiểu là đất mà người dân đang sử dụng hiện tại; không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ chứng minh; về quyền sử dụng đất của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Cụ thể các loại giấy tờ này được quy định; tại điều 100 Luật đất đai 2013 và điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993; do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa; Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
- Giấy tờ, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã; phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật
Vậy đất không có các loại giấy tờ như trên cần phải đáp ứng điều kiện gì để làm được sổ đỏ theo quy định của pháp luật ?
Những rủi ro khi sử dụng đất không sổ đỏ
Đất không có sổ đỏ tạo ra rất nhiều rủi ro pháp lý. Dưới đây là những rủi do thường hay gặp phải nhất đối với người dụng đất hoặc với người mua bao gồm:
- Đất chưa có sổ đỏ không được thế chấp, sử dụng là tài sản góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản đảm bảo. Theo khoản Điều 188 Luật Đất đai 2013; thì việc thế chấp quyền sử dụng đất được tiến hành khi có sổ đỏ. Khi bạn không có sổ đỏ, đông nghĩa với việc ngân hàng sẽ không chấp nhận; cho bạn thế chấp để vay tiền vì rủi ro mất trắng một khoản cho vay là rất lớn.
- Đất không sổ đỏ nếu bị thu hồi không được bồi thường. Nếu mảnh đất thuộc diện thu hồi để phục vụ việc thi công các dự án công cộng; thì bạn sẽ không được bồi thường một khoản nào giống như đấ t quy hoạch, có sổ đỏ đầy đủ.
- Đất không sổ đỏ khó được cấp phép xây dựng. Trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng nhà ở phải có “giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai”. Vì vậy, đất không có sổ đỏ sẽ rất khó xây mới, cải tạo hoặc sửa chữa nhà trên đó.
- Bị hạn chế các quyền của chủ sở hữu, người sử dụng đất rất khó; nếu không muốn nói gần như không thể chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế.
Đất không giấy tờ có làm được sổ đỏ theo quy định không ?
Đất không giấy tờ vẫn hoàn toàn có thể làm được sổ đỏ. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng làm được sổ đỏ, mà chỉ khi đáp ứng được một số điều kiện; nhất định của pháp luật. Cụ thể tại điều 101 Luật Đất đai 2013; quy định về 2 trường hợp người sử dụng đất khi không có các giấy tờ; được quy định tại điều 100 vẫn làm được sổ đỏ bao gồm:
Trường hợp 1: Đất không giấy tờ có làm được sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; khi có đủ 03 điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định; không có tranh chấp.
Có thể bạn quan tâm
Trường hợp 2: Đất không giấy tờ có làm được sổ đỏ nhưng có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
- Không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Như vậy, trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện quy định tại điều 101 Luật Đất đai thì người dân hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu ngay cả trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Đây cũng chính là biện pháp tốt nhất nhằm bảo đảm, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất đối với tài sản của mình.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết “Đất không giấy tờ có làm được sổ đỏ theo quy định không ? “giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Hotline : 0833 102 102
Câu hỏi thương gặp
Việc sở hữu miếng đất không (hoặc chưa) được cấp sổ đỏ sẽ gây nên những hạn chế nhất định khi phải thực hiện những thủ tục hành chính liên quan tới miếng đất. Vì chưa có sổ đỏ; đồng nghĩa với việc nhà nước chưa công nhận chính thức quyền chiếm hữu và sử dụng hợp pháp của họ với mảnh đất.
Theo các quy định nêu trên thì, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhận chuyển nhượng mỗi quyền sử dụng đất (không được mua riêng đất), trừ trường hợp thửa đất đó nằm trong các dự án phát triển nhà ở.
Chưa đủ 18 tuổi cũng là một trong các trường hợp bị hạn chế quyền. Họ vẫn có thể được thực hiện quyền thế chấp sổ đỏ nhưng không được tự mình thực hiện hoặc tự ý thực hiện mà phải thực hiện thông qua người đại diện.