Chào Luật sư X. Tôi có câu hỏi cần được giải đáp có nội dung như sau, tôi và nhà hàng xóm bên cạnh có miếng đất gần sát nhau, họ và tôi có thỏa thuận mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng miếng đất sát nhà tôi với giá 675.000.000 đồng. Nhưng tôi đang muốn tách riêng mảnh đất vừa mua đó (100m2) để tách thửa ra thành một sổ để làm của để dành chẳng may đến khi có việc cần đến thì có thể bán mảnh đất này đi. Tuy nhiên, nếu tách thửa thì sẽ không có lối đi, vậy tôi có tách thửa được không? Đất không có đường đi có được cấp sổ đỏ không? Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi Xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cần giải đáp về cho chúng tôi. Luật sư X mời bạn tham khảo bài “Đất không có đường đi có được cấp sổ đỏ không” của Luật sư X dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là đất không có đường đi?
Có thể hiểu, đất không có đường đi là phần diện tích đất của người ở phía trong bị vây bọc xung quanh các bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng.
Đất không có đường đi cũng cũng có thể được xác định là những thửa đất khi tra cứu trên bản đồ địa chính không thể hiện đường đi vào.
Hiện nay, Luật đất đai 2013 không có một quy định cụ thể nào về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có đường đường đi.
Căn cứ dựa theo quy định tai Điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định sơ đồ thửa đất thể hiện những thông tin như sau:
(1) Hình thể của thửa đất, chiều dài các cạnh thửa.
(2) Số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc-Nam.
(3) Chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất, chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình trên thửa đất cấp Giấy chứng nhận được thể hiện bằng đường nét đứt xen nét chấm kèm theo đó là ghi chú loại chỉ giới, mốc giới.
(4) Trường hợp thửa đất hợp nhất từ nhiều thửa có nguồn gốc, thời hạn sử dụng khác nhau hoặc có phần đất sử dụng riêng của một người và phần đất sử dụng chung thì thể hiện ranh giới giữa các phần đất bằng đường nét đứt xen nét chấm, kèm theo ghi chú thích theo mục đích của đường ranh giới đó.
Trường hợp đất có nhà chung cư mà diện tích đất sử dụng chung của các chủ căn hộ chung cư là một phần diện tích của thửa đất thì phải thể hiện phạm vi ranh giới phần đất sử dụng chung đó.
Lưu ý một trường hợp không thể hiện sơ đồ thửa đất gồm:
– Cấp 01 Giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất nông nghiệp.
– Đất xây dựng công trình theo tuyến.
Như vậy ta thấy nếu biết cách xem sơ đồ thửa đất sẽ giúp người mua biết được một số thông tin về thửa đất, kiểm chứng được thông tin của người bán,… thông qua đó sẽ tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra và qa đây ta cũng nắm được tất cả những nội dung có liên quan tới sơ đồ thửa đất, cụ thể:
(1) Trong một số trường hợp sơ đồ thửa đất giúp người mua biết được vị trí thửa đất.
(2) Giúp người sử dụng đất biết rõ hình thể thửa đất (hình dáng thửa đất).
(3) Chiều dài các cạnh thửa đất, trong đó ghi rõ chiều dài các cạnh (mét) và thể hiện rõ số hiệu đỉnh thửa đối với thửa đất có nhiều cạnh.
(4) Biết được số thửa tiếp giáp với thửa đất dự định mua và chiều hướng chỉ dẫn hướng Bắc – Nam (xem được hướng của thửa đất).
(5) Biết được chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất chi tiết thông qua đó sẽ giúp người nhận chuyển nhượng có thuộc chỉ giới, mốc giới quy hoạch hay không để tránh được rủi ro.
(6) Giúp người mua biết được chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình có liên quan đến thửa đất như công trình giao thông, hệ thống dẫn điện, công trình thủy lợi,…
Đất không có đường đi có được cấp sổ đỏ không?
Để xác định thửa đất không có lối đi vào có được cấp sổ đỏ hay không, chúng ta cần xem xét đến việc thửa đất đó có đủ điều kiện được cấp sổ đỏ hay không và thửa đất đó có thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Cụ thể:
Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ thể đang sử dụng đất cần phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Luật đất đai 2013 như sau:
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013
Chủ sở hữu đất không có đường đi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/07/2014
Đất không có đường đi là là đất được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Chủ sở hữu đất không có đường đi được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
Người sở hữu đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với mảnh đất không có đường đi đó
Chủ sở hữu hữu đất không có đường đi đã mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất từ người khác
Đất không có đường đi là đất được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Chủ sở hữu đất không có đường đi tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
Đất không có đường đi đã được cấp giấy chứng nhận rồi nhưng người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Bên cạnh đó, cơ quan nhà nước còn căn cứ vào việc thửa đất không có đường đi đó có thuộc trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Cụ thể, Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau đây:
Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, có thể khẳng định rằng pháp luật đất đai hiện nay không có quy định nào cho rằng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có đường đi.
Vì vậy trong trường hợp thực tế các cá nhân, tổ chức muốn được cấp sổ đỏ đối với thửa đất này thì cần phải xem xét xem mình có thuộc trường hợp pháp luật quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Bước 1. Nộp hồ sơ
Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu đề nghị làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Trường hợp 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Trường hợp 2: Cá nhân, hộ gia đình không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Địa phương có bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa.
- Địa phương chưa thành lập một phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa nộp lệ phí thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Trong giai đoạn này, khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, người nộp hồ sơ nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 4: Trả kết quả
Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục. - Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được tăng thêm 15 ngày.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về “Đất không có đường đi có được cấp sổ đỏ không ?”. Rất mong những kiến thức chúng tôi chia sẻ có ích cho bạn đọc.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn về hợp đồng mua bán nhà đất công chứng, Bồi thường khi bị thu hồi đất, Chia thừa kế đất hộ gia đình, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, Tư vấn đặt cọc đất, Bản hợp đồng mua bán nhà đất, Công chứng tại nhà , Dịch vụ công chứng tại nhà, Tra cứu chỉ giới xây dựng, Tra cứu quy hoạch….. của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102. Hoặc quý khách có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/luatsux
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi năm 2022
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở khi đang ở nước ngoài
- Nhà ở thuộc sở hữu chung là gì theo quy định?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật ổ đỏ không thể hiện đường đi theo hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Phần đường đi thuộc tài sản của nhà nước
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì Đất xây dựng công trình theo tuyến thuộc trường hợp không thể hiện sơ đồ.
Như vậy, nếu phần đường đi thuộc tài sản của nhà nước để phục vụ việc làm lối đi thì sẽ không thể hiện trên sơ đồ của sổ đỏ và vẫn sử dụng bình thường nhưng không thuộc sở hữu của người sử dụng đất, mà đây thuộc sở hữu của Nhà nước.
Trường hợp 2: Do một số nguyên nhân như: sổ cũ chưa cập nhật, tách thửa,…
Đường đi không thuộc tài sản nhà nước và thuộc quyền sử dụng của bạn nhưng do một số nguyên nhân như: sổ cũ chưa cập nhật, tách thửa,…cũng dẫn đến đường đi không được thể hiện trên sổ đỏ.
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định các điều kiện để được sang tên đất đai bao gồm:
– Có Sổ đỏ/Sổ hồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
– Đất không có tranh chấp tại thời điểm sang tên;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Đất vẫn đang trong thời hạn sử dụng.
Khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”