Xin chào Luật sư X, tôi là Hải Triều, tôi có thắc mắc cần được Luật sư giải đáp như sau: Gia đình tôi có tham gia đấu giá đất tại UBND và trúng được mảnh đất tại khu vực trung tâm Thành phố Hải Dương. Sau khi sử dụng và khai thác mảnh đất này được một thời gian thì gia đình tôi nhận được thông báo rằng mảnh đất này thuộc diện bị Nhà nước thu hồi đấy. Do hiểu biết pháp luật về pháp luật còn hạn chế nên tôi thắc mắc rằng không biết đất đấu thầu có được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất hay không ạ? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Luật sư X. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu Đất đấu thầu có được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất không? qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Khái niệm đất đấu thầu là gì?
Đất đấu thầu thực chất là đất công ích của địa phương được xã cho người dân hoặc hộ gia đình thuê lại. Căn cứ vào quy đất, đặc điểm và nhu cầu của mỗi địa phương mà xã/ phường/ thị trấn được thành lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đồng thời, việc lập quỹ đất công ích được căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương mà mỗi xã, phường, thị trấn sẽ được lập quỹ đất công ích theo quy định.
Ngoài ra, đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương;
Giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Đất đấu thầu có được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất không?
Hiện nay, đất đấu thầu là một trong những loại đất được sử dụng phổ biến tại các địa phương. Đây là loại đất được sử dụng vào mục đích công ích của địa phương, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho người dân hoặc hộ gia đình thuê lại. Mặc dù rất phổ biến nhưng có nhiều trường hợp khiến người dân chưa nắm rõ được quy định pháp luật và cảm thấy hoang mang. Nhất là tình trạng Nhà nước thu hồi đất đấu thầu thì người dân có được đền bù hay không. Để giải đáp câu hỏi trên, mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người quản lý, sử dụng đất không được bồi thường về đất.
Mặc dù không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
- Chi phí san lấp mặt bằng;
- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại
- Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất, gồm:
- Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất.
- Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất.
- Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất
Đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không?
Nhiều độc giả gửi câu hỏi cho chúng tôi, không biết rằng theo quy định pháp luật hiện hành thì loại đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không. Vì đây là một loại đất đặc biệt, là loại đất được sử dụng vào mục đích công ích tại địa phương. Nên nhiều người dân thắc mắc rằng liệu nếu mình trúng thầu, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao phó hoặc cho thuê lại thì có được cấp sổ đỏ với mảnh đất này không? Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn với nội dung dưới đây.
Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Căn cứ theo quy định trên có thể thấy, đất đấu thầu có bản chất là đất nông nghiệp cho thuê nên bạn sẽ không được làm sổ đỏ. Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, có thể thấy, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, đất đấu thầu sẽ không được cấp sổ đỏ theo quy định hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất đấu thầu có được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về Tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Quyết định 15/2019/QĐ-TTG thực hiện thủ tục biên phòng điện tử hiện hành
- Trách nhiệm trả nợ chung của vợ chồng
- Chế tài bồi thường thiệt hại trong Luật thương mại quy định thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 1 điều 16 Luật Đất đai năm 2013, nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Căn cứ Điều 132 Luật Đất đai 2013 có quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đối với diện tích đất công ích chưa sử dụng vào các mục đích công ích theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân xã có thể cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Khi trúng đấu giá đất phải đóng những khoản thuế, phí sau đây theo quy định của pháp luật:
Tiền sử dụng đất: Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất đối với trường hợp trúng đấu giá. Theo đó, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá.
Lệ phí trước bạ: Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC và Thông tư 17/VBHN-BTC Thông tư hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ)
Các khoản phí và lệ phí cấp Sổ đỏ khác cho đất trúng đấu giá:Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Các loại phí khác nếu có bao gồm: phí lập bản đồ địa chính; phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất;…
Hiện nay, Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định mức thu đối với các khoản phí này do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương .