Lấn chiếm đất đai, là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Tuy nhiên, thực tế trước khi Luật Đất đai ra đời thì việc lấn chiếm đất đai; đặc biệt là lấn chiếm đất tại các khu vực đất thuộc sự quản lý của nhà nước xảy ra không ít; do chính sách quản lý việc sử dụng đất chưa hoàn thiện. Một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm; đó là việc liệu có được cấp sổ đỏ đối với phần đất đai do lấn chiếm mà có hay không ? Để trả lời câu hỏi này hãy cùng Luật Sư X ;tìm hiểu quy định của pháp luật qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Lấn chiếm đất đai được hiểu như thế nào ?
Theo khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP; quy định rõ về hành vi lấn đất, chiếm đất như sau:
Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới; hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng; mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Cụ thể, lấn hiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
- Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức; cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.
- Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng; mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình; cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
Đất đai do lấn chiếm mà có thì có được cấp sổ đỏ không ?
Như đã đề cập, hành vi lấn chiếm đất đai là hành vi trái pháp luật và bị nghiêm cấm. Tuy nhiên, trên thực tế để giải quyết hậu quả của việc lấn chiếm đất đai; cũng như chính sách về đất đai qua nhiều thời kỳ thì, vẫn có một số trường hợp ; được nhà nước công nhận và có thể được cấp sổ đỏ khi hành vi lấn chiếm đất đai; đáp ứng các điều kiện mà pháp luật đặt ra.
Cụ thể theo quy định tại Theo khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Sổ đỏ) khi có đủ 02 điều kiện sau:
- Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định.
- Đất đang sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp.
Lưu ý:
- Thời gian lấn, chiếm phải xảy ra trước ngày 01/7/2014; sau ngày 01/7/2014 hành vi lấn, chiếm đất là vi phạm pháp luật.
- Chỉ hộ gia đình, cá nhân mới được cấp, không áp dụng với tổ chức.
- Không phải tất cả các trường hợp lấn, chiếm đều được được cấp Sổ đỏ mà chỉ có một số trường hợp được công nhận.
Những trường hợp đất đai do lấn chiếm mà có, có thể được cấp sổ đỏ
Như đã đề cập, không phải trường hợp lấn chiếm đất đai nào cũng được pháp luật công nhận và cấp sổ đỏ. Chỉ một số trường hợp; khi đáp ứng các điều kiện và thuộc trường hợp được quy định mới được cấp. Cụ thế như sau:
Trường hợp 1: theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất.
- Nếu đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì được cấp Sổ đỏ.
Trường hợp 2: Theo quy định tại điểm a và điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì xử lý như sau:
- Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn; chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng; rừng phòng hộ thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn; chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ; phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn; chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Sổ đỏ.
- Trường hợp lấn, chiếm đất đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng; trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng; rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất; nếu sử dụng ổn định và không tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ.
Trường hợp 3: Lấn chiếm đất đai có thể được cấp sổ đỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng mà không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người sử dụng đất ổn định, không tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ
Như vậy, khi việc lấn chiếm đất đai thuộc 3 trường hợp kể trên thì có thể được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, để được cấp sổ đỏ trong những trường hợp này, người dân phải đáp ứng được tất cả những điều kiện chung và điều kiện đặt ra trong các trường hợp cụ thể.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết “Đất đai do lấn chiếm mà có thì có được cấp sổ đỏ không ??“giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Hotline : 0833 102 102
Câu hỏi liên quan
Theo quy định tại khoản 3 điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ- CP hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp. Tùy theo diện tích lấn chiếm mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính; phạt tiền với mức thấp nhất là 3 triệu và mức cao nhất là 150 triệu
– Hình phạt tiền: Có thể bị phạt tới 2.000.000.000 đồng
– Hoặc hình phạt tù cao nhất là 7 năm tù giam có thời hạn.
Căn cứ điều 25 nghị định 47/2014/NĐ-CP . đối với các trường hợp không đủ điều kiện bồi thường theo điều 75 luật đất đai là hộ gia đình , cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.