Chào Luật sư. Gia đình tôi có một mảnh đất trồng cây lâu năm tại địa phương do ông bà khai khoang từ rất lâu. Lâu nay nhà tôi vẫn sử dụng đất để trồng cây. Gần đây, gia đình tôi muốn chuyển nhượng mảnh đất này cho con trai thì phát hiện ra đất của nhà tôi đã bị cấp sổ đỏ cho một hộ gia đình có mảnh đất liền kề mảnh đất nhà tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi: Đất của mình bị cấp sổ cho người khác phải làm thế nào? Gia đình tôi không có nhiều kiến thức pháp luật. Vì vậy, rất mong nhận được sự tư vấn giúp đỡ từ phía Luật sư X. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hy vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 148/2020/NĐ-CP
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Nội dung tư vấn
Quy định về sổ đỏ
Sổ đỏ hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”.
Điều kiện cấp sổ đỏ hiện nay
Cá nhân, hộ gia đình có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình sẽ cần những tài liệu sau đây theo quy định của Điều 100 luật Đất đai 2013:
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước 15/03/1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước 15/10/1993.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, giấy tờ bàn giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước 15/20/1993 và được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước 15/10/1993.
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định.
+ Giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất về quyền sử dụng đất.
+ Một số giấy tờ khác được xác lập trước 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Cá nhân, hộ gia đình không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
– Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện cấp sổ đỏ sau:
- Đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Có hộ khẩu tại địa phương và đang sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
- Được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
– Trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng ổn định từ trước 01/07/2014 và không vi phạm pháp luật đất đai.
- Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.
Nguyên nhân đất của mình bị cấp sổ cho người khác
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do nhu cầu chuyển nhượng của người dân ngày càng cao, không tránh khỏi việc quá tải hồ sơ. Trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ với số lượng nhiều nên việc tiếp nhận thông tin để ghi nhận lại trên sổ đỏ có thể sai sót.
Một số sai sót thường gặp phải như:
- Sai sót thông tin về tên gọi; giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người được cấp sổ
- Sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận
Ngoài nguyên nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sai, cũng không loại trừ trường hợp có sự nhầm lẫn giữa các bên khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất. Khi thực hiện giao dịch mua bán đất không có sự đồng ý sang tên của người có quyền sử dụng đất.
Đất của mình bị cấp sổ cho người khác phải làm thế nào?
Khi người sử dụng đất phát hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật, mà cụ thể là không đúng chủ thể sở hữu quyền được ghi trong giấy chứng nhận, thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định.
Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, khi thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:
+ Đơn phản ánh việc cấp giấy chứng nhận không đúng quy định;
+ Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;
Trình tự giải quyết
Bước 1: Gửi kiến nghị của mình đến cơ quan có thẩm quyền (Phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) trình bày về việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp không đúng đối tượng.
Bước 2: Phòng đăng ký đất đai, cơ quan thanh tra và những cơ qua có thẩm quyền khác thực hiện việc xem xét, kiểm tra.
Bước 3: Cơ quan thanh tra sẽ ra kết luận thanh tra giấy chứng nhận đã cấp là không đúng quy định của pháp luật và gửi cho phòng đăng ký đất đai.
Bước 4: Phòng đăng ký đất đai sẽ ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người sử dụng đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu trên thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Điều kiện và thủ tục phân lô bán nền đất năm 2023
- Hành vi lừa đảo để bán đất sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định?
- Quy định pháp luật về thế chấp tài sản trên đất thuê?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đất của mình bị cấp sổ cho người khác phải làm thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn thủ tục tra cứu quy hoạch thửa đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện.
Bước 3: Tòa án xem xét đơn khởi kiện.
Bước 4: Tòa thông báo thụ lý vụ án.
Bước 5: Hòa giải tại Tòa án.
Bước 6: Tòa án mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm vụ án.
Cách 1: Hai bên tự thỏa thuận;
Cách 2: Hai bên đã được UBND can thiệp hòa giải tại cơ sở, có lập biên bản hòa giải thành;
Cách 3: Gửi đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Hiện nay, pháp luật đất đai không định nghĩa hoặc không quy định thủ tục, trình tự về việc nhờ người khác đứng tên hộ trên giấy tờ ghi nhận tài sản là đất đai. Do đó, không nên thực hiện việc nhờ người khác đứng tên sổ đỏ để tránh xảy ra tranh chấp.