Từ xa xưa nước ta vẫn mang trong mình đặc điểm là một đất nước thuần nông truyền thống và loại cây trồng chiếm diện tích lớn nhất và là loại cây trồng chủ yếu của nước ta là cây lúa nước. Hiện nay nên kinh tế phát triển, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất đã làm cho tỷ lệ ngành sản xuất công nghiệp hay dịch vụ được tăng lên đáng kể, nhưng cho dù vậy nước ta vẫn là nước nông nghiệp. Hiện nay, để bảo vệ nhóm đất nông nghiệp thì nước ta đã đưa ra các quy định về đất nông nghiệp cũng như các chính sách hỗ trợ, bảo vệ đất nông nghiệp. Vậy thì “Đất chuyên trồng lúa nước là gì”?. Để tìm hiểu câu trả lời cho câu hỏi này, mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ua bài viết dưới đây nhé.
Đất chuyên trồng lúa nước là gì?
Đối với khu vực nông thôn thì đất trồng lúa là một phần rất quan trọng giúp gia tăng thu nhập và có cuộc sống ổn định, bởi việc trồng lúa là nguồn thu nhập chính của rất nhiều gia đình hiện nay. Theo đó ta có thể hiểu đất trồng lúa là một loại hình đất thích hợp cho việc trồng và sản xuất các loại cây lúa nước, dựa vào đặc điểm sản xuất của từng loại đất mà đất trồng lúa hiện nay được chia thành các nhóm khác nhau bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác.
Theo Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP, đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm:
– Đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.
– Đất trồng lúa khác bao gồm:
+ Đất trồng lúa nước còn lại là đất chỉ phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm.
+ Đất trồng lúa nương.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP, đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa. Cụ thể, theo Phụ lục 01 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất chuyên trồng lúa nước là đất:
Đất chuyên trồng lúa nước là ruộng trồng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang), hàng năm cấy trồng từ hai vụ lúa trở lên, kể cả trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng năm khác hoặc có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc không sử dụng trong thời gian không quá một năm.
Đất chuyên trồng lúa nước được ký hiệu là LUC.
Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa
Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa được quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2015/NĐ-CP bao gồm:
– Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
– Sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
– Canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.
– Người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:
+ Phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định;
+ Không được làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất lúa ở các khu vực liền kề;
+ Trường hợp làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề;
+ Trường hợp đất bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì phải có biện pháp phục hồi để trồng vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.
– Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa:
+ Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định tại Điều 5 của Nghị định 35/2015/NĐ-CP;
+ Áp dụng các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại.
Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
Hiện nay nhà nước ta đã đưa ra các chính sách bảo vệ đất trồng lúa, với mục đích để bảo vệ diện tích đất nông nghiệp, hạn chế việc chuyển đổi đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, qua đó đảm bảo được nền an ninh lương thực quốc gia. Không chỉ vậy, nhà nước ta còn đưa ra các quy định về trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa, theo đó trong quá trình sử dụng đất trồng lúa thì người sử dụng đất không được tự ý chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển nhượng đất mà phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật đất đai….
– Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
– Tùy theo điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ thể nhưng không thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
– Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai số tiền phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê và nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định.
Quy định về thủ tục nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa khi chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp
– Việc nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này, được thực hiện là một thành phần của bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai.
– Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi tới cơ quan tài nguyên và môi trường đề nghị xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa.
+ Trường hợp bản kê khai không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường phải hướng dẫn cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất bổ sung, hoàn thiện và nộp lại bản kê khai.
+ Trường hợp bản kê khai hợp lệ, trong 05 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản xác nhận rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa gửi đến người được nhà nước giao đất, cho thuê đất làm căn cứ để xác định số tiền phải nộp.
– Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất gửi hồ sơ đến cơ quan tài chính của địa phương đề nghị xác định số tiền nộp bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị xác nhận số tiền phải nộp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV (đối với cơ quan, tổ chức) hoặc Phụ lục V (đối với hộ gia đình, cá nhân) ban hành kèm theo Nghị định này; văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của cơ quan tài nguyên và môi trường.
+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, cơ quan tài chính địa phương phải hướng dẫn cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất bổ sung, hoàn thiện và nộp lại hồ sơ.
+ Trong thời gian 05 ngày làm việc, cơ quan tài chính địa phương căn cứ vào văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền của cơ quan tài nguyên và môi trường, xác định số tiền phải nộp theo quy định đối với diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp và thông báo cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
– Cơ quan tài chính địa phương tổ chức thu khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp quá thời hạn nộp theo công văn của cơ quan tài chính địa phương, người được nhà nước giao đất, cho thuê đất sẽ phải nộp thêm tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chính sách hỗ trợ để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Hiện nay với sự du nhập của nhiều giống cây trồng khác cũng như nhiều người sử dụng đất nông nghiệp đã thay đổi cơ cấu cây trồng để phù hợp với nhu cầu của thị trường, trong đó có việc chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa sang trồng các loại cây trồng khác hoặc để nuôi trồng thủy sản là điều diễn ra rất phổ biến, vậy nên để bảo vệ diện tích đất trồng lúa thì các chính sách hỗ trợ và phát triển đất trồng lúa đã được ra đời.
Từ khái niệm về đất chuyên trồng lúa đã phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy đất trồng lúa được sử dụng vào mục đích chuyên trồng lúa, do đó trường hợp sử dụng đất trồng lúa với mục đích khác mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì sẽ bị coi là hành vi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích và đây là hành vi vi phạm pháp luật.
Cụ thể, chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được quy định tại Điều 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP như sau:
– Căn cứ vào diện tích đất trồng lúa, ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa cho các địa phương (gồm chi đầu tư và chi thường xuyên) thông qua định mức phân bổ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
– Ngoài hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành địa phương sản xuất lúa còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;
+ Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
– Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ, được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm phân bổ ngân sách.
– Hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa:
+ Hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha đất trồng lúa, trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa sử dụng hoặc phục hóa từ đất bị bỏ hóa. Trường hợp có nhiều quy định khác nhau, thì áp dụng nguyên tắc mỗi mảnh đất chỉ được hỗ trợ 1 lần, mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
+ Hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha đất chuyên trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lúa nước một vụ hoặc đất trồng cây khác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Đất chuyên trồng lúa nước là gì chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang thổ cư Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đất chuyên trồng lúa nước là gì?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng và cung cấp dịch vụ liên quan tới soạn thảo giấy tờ tách thửa đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Câu hỏi thường gặp
Hành vi sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật và đã được quy định rõ tại khoản 3 Điều 12 Luật Đất đai 2013.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì sẽ bị xử lý theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai 2013. Cụ thể hình thức và mức xử phạt như sau:
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta thì phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên thì phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
Đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta thì phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì phạt tiền từ 0.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta thì phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên thì phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng.
Đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.
Theo quy định của nhà nước, đất trồng lúa có thể được chuyển nhượng nếu nằm trong các điều kiện sau được quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 của Luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
– Đất trồng lúa không có tranh chấp
– Quyền sử dụng đất trồng lúa không bị kê biên
– Đất trồng lúa vẫn còn trong thời hạn sử dụng.
Song song với đó, sẽ có những trường hợp bạn không được chuyển nhượng đất trồng lúa, là:
– Các cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài đang nằm trong nhóm đối tượng không được nhà nước cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Các tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa, các loại đất rừng, tuy nhiên nếu việc chuyển nhượng nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được phép.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất, canh tác nông nghiệp.