Thưa luật sư, nhà tôi có một mảnh đất do bố tôi để lại cho tôi vì chưa có cần sử dụng nên cô bên vợ của tôi đã xin mượn để xây nhà cho con gái mình mới đi nước ngoài lao động về. Hiện nay đã được 10 năm rồi; Tôi muốn đòi lại để bán thế nhưng cô con gái không trả. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về liệu rằng tôi có đòi lại được không? Muốn đòi lại tôi cần phải làm những gì? Mong luật sư tư vấn.
Đất đai là tài sản rất quan trọng, nó là tài sản có giá trị nên khi sư dụng tặng cho, vay mượn phải rất cẩn trọng kể cả người thân bạn bè. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng và canh tác mảnh đất đã mượn thì người đi mượn lại có ý chiếm đoạt và không chịu trả lại đất. Vậy phải làm thế nào khi có người mượn không chịu trả đất và đồng thời để bảo vệ quyền lợi người cho mượn nếu có tranh chấp xảy ra. Đặc biệt vấn đề Đất cho mượn cất nhà lâu năm có đòi lại được không? Để trả lời cho tất cả những thắc mắc đó; Hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
Có được cho mượn đất theo quy định?
Điều 167 Luật đất đai cho phép người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Tuy nhiên lại không nhắc đến quyền cho mượn đất.
Bởi vì không có bất cứ văn bản pháp luật nào quy định về việc cấm thực hiện giao dịch cho mượn quyền sử dụng đất; cho nên chúng ta được làm những gì mà pháp luật không cấm bởi quyền sử dụng đất là một loại tài sản; điều đó đồng nghĩa với việc “cho mượn đất” trên thực tế là điều hết sức bình thường và không vi phạm pháp luật.
Vì là đất để xây nhà lâu năm cho nên chúng tôi sẽ đưa ra những trường hợp cụ thể như sau:
Đất cho mượn cất nhà lâu năm có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau:
– Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 được trích dẫn ở trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 100 Luật đất đai năm 2013; khi bạn có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013; được trích dẫn ở trên thì để để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gia đình bạn phải đáp ứng điều kiện về việc sử dụng đất ổn định lâu dài.
Đất cho mượn cất nhà lâu năm không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp gia đình bạn không có bất cứ giấy tờ gì; về nguồn gốc đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 như Bằng khoán đất; bằng khoán điền thổ,… thì gia đình bạn vẫn có thể cấp Giấy chứng nhận; quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực; thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng; có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người; đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định; tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 nhưng đất; đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã; xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết; xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, từ những phân tích nêu trên, cho dù gia đình bạn; có các giấy tờ về nguồn gốc sử dụng đất hay không thì để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gia đình bạn phải đáp ứng điều kiện sử dụng đất ổn định lâu dài.
Căn cứ sử dụng đất ổn định lâu dài được xác định; theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ – CP, cụ thể:
“Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
[…]
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.”
Xem xét trong trường hợp khi đã cho người khác mượn, mà không có giấy tờ; về việc mượn đất và người mượn đất đã sử dụng liên tục đến nay đã hơn 10 năm. Trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 21; Nghị định 43/2014/NĐ – CP thì gia đình bạn không đáp ứng yếu tố; sử dụng đất ổn định, lâu dài, bởi trên thực tế, gia đình bạn; đã không sử dụng mảnh đất này suốt 10 năm (từ khi cho mượn đến nay).
Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật đất đai năm 2013; và Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ – CP, thì dù gia đình; bạn có giấy tờ về nguồn gốc sử dụng đất hay không thì gia đình bạn; cũng không đáp ứng đủ điều kiện; về việc sử dụng đất ổn định lâu dài, không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Đất cho mượn cất nhà lâu năm có đòi lại được không”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; muốn giải thể công ty giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Thứ nhất; phương pháp tự bảo vệ: bạn yêu cầu bên mượn tài sản trả lại tài sản đã mượn (thường thì sử dụng lời nói để đòi). Phương pháp này nếu không có thiện chí từ bên mượn tài sản thì khó có thể thực hiện được;
Thứ hai; khởi kiện dân sự: bạn làm đơn khởi kiện đòi tài sản gửi TAND nơi người mượn tài sản đang cư trú hoặc làm việc. Phương pháp này có tính khả thi cao hơn bởi có sự can thiệp của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên; phương pháp này lại tốn kém về thời gian và công sức;
Thứ ba; yêu cầu khởi tố hình sự: nếu vụ việc có yếu tố hình sự; cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174 Bộ luật hình sự hoặc Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 Bộ luật hình sự 2015; thì Cơ quan công an xem xét, điều tra, xác minh, khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ – CP thì gia đình mượn đất của bạn hiện đang sử dụng đất không có giấy tờ về nguồn gốc đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013, cũng không có giấy tờ về việc mượn đất, nhưng đã trực tiếp sử dụng liên tục trên phần đất này từ 10 năm trước đến nay vào một mục đích nhất định, nên gia đình này được xác định là người sử dụng đất ổn định lâu dài.
Theo pháp luật đất đai hiện hành thì không có quy định về việc cho mượn quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản của người được nhà nước giao cho. Theo đó, họ có quyền sử dụng, định đoạt tài sản này trong phạm vi pháp luật cho phép. Việc cho mượn đất có thể hiểu là người sử dụng đất đang thực hiện quyền đối với tài sản của mình và phải tuân theo các quy định về hợp đồng mượn tài sản.
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.