Quyền được pháp luật bảo vệ về tính mạng thân thể sức khỏe là quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi người do đó chúng ta phải biết tôn trọng tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của chính bản thân mình và người khác. Ngoài ra khi một người có hành vi xâm hại đến tính mạng thân thể sức khỏe danh dự và nhân phẩm người khác sẽ phải chịu trách nhiệm với hành vi của bản thân mình gây ra. Hành vi đánh người cố ý gây thương tích là một tội được ghi nhận trong quy định của pháp luật hiện nay. Nhưng không phải lúc nào hành vi đánh người này cũng gây ra thương tích. Vậy pháp luật quy định như thế nào về mức xử phạt đối với tội đánh người? Sau đây mời bạn cùng Luật sư X theo dõi bài viết dưới đây với chủ đề : “Đánh người thì bị xử phạt như thế nào?“
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về quyền được sống, bảo vệ tính mạng, sức khỏe và thân thể
Hiện nay các quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng thân thể sức khỏe danh dự và nhân phẩm được quy định chi tiết và cụ thể qua Hiến pháp 2013, Bộ luật Dân sự 2015 và Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017), bộ luật tố tụng hình sự. Cụ thể:
- Tại điều 19 Hiến pháp năm 2013 thì “ Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật”. Khoản 1 điều 20 Luật Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Như vậy tất cả mọi cá nhân đều được đảm bảo quyền lợi về bất khả xâm phạm đến thân thể của mình, không có bất cứ ai có quyền được xâm hại các quyền lợi đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác dưới mọi hình thức.
- Tại khoản 1 điều 32 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định về quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể công dân như sau: “ 1. Cá nhân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể”. Tính mạng con người vô cùng quan trọng, trong mọi hoàn cảnh, mọi lúc, mọi nơi, bất cứ cá nhân nào cũng có quyền được bảo hộ một cách tối đa nhất có thể, không ai có quyền xâm phạm, xâm hại đến tính mạng, thân thể hay về sức khỏe. Trên thực tế, dù là những hành vi do lỗi cố ý hay là lỗi vô ý mà gây ảnh hưởng xấu đến tính mạng, sức khỏe của con người đều sẽ phải chịu những trách nhiệm nhất định trước người bị thiệt hại và trước pháp luật.
- Đặc biệt trong Bộ luật Hình sự năm 2015 dành riêng Chương XIV (từ Điều 123 đến Điều 156) quy định hình phạt đối với các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
- Cũng theo quy định của pháp luật tại Điều 10 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể, liên quan đến trách nhiệm hình sự của một cá nhân có dấu hiệu tội phạm, khi xét thấy một cá nhân có yếu tố cấu thành dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền có thể thực hiện việc giữ người khi vào hoàn cảnh khẩn cấp, toàn bộ quá trình bắt, tạm giam, tạm giữ bất cứ cá nhân nào cũng phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục luật định.a
Đánh người thì bị xử phạt như thế nào?
Hành chính
Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:
Vi phạm quy định về trật tự công cộng
…
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.
Như vậy, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi xâm phạm sức khỏe người khác bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Hình sự
Theo quy định tại Điều 134, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi 2017. Tội cố ý gây thương tích được quy định như sau:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Trình tự, thủ tục giám định thương tật được thực hiện ra sao?
Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định.
- Trường hợp cá nhân khi bị gây thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe là một trong những trường hợp bắt buộc phải được trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng hình sự gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án.
Bước 2: Tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầu.
- Tổ chức được yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định thương tật trong thời gian không quá 9 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định (Khoản 1 Điều 208 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).
- Nếu trong thời hạn này không giám định được thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.
Bước 3: Thông báo kết quả giám định.
- Gửi kết quả giám định cho cơ quan đã trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận.
- Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 213 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Bồi thường như thế nào khi đánh người gây tổn hại sức khỏe người khác?
Theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 về việc bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm những chi phí sau:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
- Ngoài ra phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất tinh thần. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần này sẽ do các bên thỏa thuận. Thông thường sẽ bồi thường theo tỷ lệ thương tổn mà người bị hại phải chịu. Nếu hai bên không thoả thuận được thì mức tối đa không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Mời bạn xem thêm
- Làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu theo quy định pháp luật 2023?
- Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo
- Thủ tục xin giấy phép bay flycam tại Hà Nội
- Con riêng có được hưởng thừa kế không?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đánh người thì bị xử phạt như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Dịch vụ luật sư Tp Hồ Chí Minh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Hành vi tự ý xông vào nhà đánh người có thể bị truy tố về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác và tội xâm phạm chỗ ở của người khác. Ngoài ra, nếu cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác còn có thể truy tố tội cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.
Theo đó người có năng lực hành vi dân sự, nếu tự ý xông vào nhà người khác mà không có sự đồng ý của chủ nhà đã đủ dấu hiệu cấu thành tội xâm phạm chỗ ở của người khác. Nếu có hành vi đánh người còn có thể bị kết tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác.
Trường hợp người thực hiện hành vi trên cố tình đập phá làm hư hỏng tài sản của người khác còn có thể phạm tội cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Ngoài ra, người gây thiệt hại tài sản còn phải bồi thường thiệt hại tài sản của người khác do hành vi của mình gây ra theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015.
Nếu hành vi cố ý gây thương tích không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 – .000.000 đồng theo điểm a khoản 5 Điều 7 tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP, và bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe của người khác theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tại Điều 205 và Điều 207 thì thời điểm có thể trưng cầu giám định xác định tỷ lệ thương tật bao gồm:
Khi đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết việc phải tiến hành trưng cầu giám định.
Khoản 4 Điều 206 Luật này cũng quy định trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định thương tật khi cần xác định tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động;
Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.
Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, do đó con trai anh đủ tuổi đi tù theo quy định pháp luật.