Luật Cư trú năm 2020 đã đơn giản hóa thủ tục hành chính từ giúp người dân dễ dàng và thuận tiện khi đăng ký tạm trú. Hiện nay, người dân có thể ngồi tại nhà, thực hiện thủ tục đăng ký thường trú online mà không cần đến cơ quan Công an. Điều này giúp người dân tiết kiệm thời gian, đồng thời, tránh việc quan liêu, hạch sách và bị yêu cầu cung cấp những giấy tờ không cần thiết.
Đăng ký thường trú tại Hà Nội online thế nào? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Đăng ký thường trú tại Hà Nội online
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Chọn Đăng nhập ở góc phải bên trên. Đăng nhập bằng Tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia.
Nếu chưa có tài khoản thì đăng ký mới.
Bước 2: Chọn Dịch vụ công là Thường trú.
Hệ thống sẽ chuyển đến trang Hồ sơ đăng ký thường trú.
Bước 3: Điền đầy đủ thông tin; các thông tin có gắn dấu (*) là bắt buộc, không được bỏ trống.
Ở phần cuối, đính kèm các tập tin hình ảnh về các loại giấy tờ để giúp cơ quan chức năng xác minh và giải quyết hồ sơ.
Ở phần này, bạn cần xác định mình thuộc trường hợp đăng ký thường trú nào để lựa chọn Giấy tờ phải đính kèm cho phù hợp (nhập khẩu vào nhà mua, nhập khẩu vào nhà người thân hoặc nhà thuê…). Chẳng hạn, nếu đăng ký thường trú vào nhà thuộc sở hữu của mình thì chỉ cần Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp; không cần đính kèm Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình; Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 điều 20 Luật Cư trú (là người chưa thành niên, người cao tuổi…) hay Giấy tờ, tài liệu chứng minh diện tích bình quân với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ…
Lưu ý: Các thông tin kê khai cần phải trùng với thông tin quản lý trong Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia, nếu không thì buộc công dân phải đến Công an phường hoặc xã để cập nhật và bổ sung thông tin.
Ngoài ra, khi nộp hồ sơ online, người yêu cầu đăng ký cư trú cần đính kèm bản scan hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết. Quá trình làm việc, công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đính kèm khi kê khai hồ sơ online nếu có yêu cầu của cán bộ tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Thông tư 55/2021 hướng dẫn Luật Cư trú.
Trường hợp đăng ký thường trú, thời hạn là 07 ngày, còn đăng ký tạm trú là 03 ngày làm việc kể từ lúc nhận hồ sơ hợp lệ. Khi đã đăng ký xong, cơ quan đăng ký sẽ thông báo kết quả về việc đã cập nhật bằng văn bản, qua email hoặc trên các cổng dịch vụ công, nếu từ chối cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đặc biệt, Thông tư 55/2021 có hướng dẫn đối với học sinh, sinh viên ở tại ký túc xá hay khu nhà ở dành cho học sinh sinh viên, hoặc người lao động ở tập trung tại khu nhà ở dành riêng cho họ thì việc đăng ký tạm trú sẽ được thực hiện thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó, vậy nên không cần phải làm thủ tục đăng ký online nếu thuộc trường hợp này./.
Bạn có thể lựa chọn hình thức nhận thông báo kết quả giải quyết qua cổng thông tin hoặc nhận trực tiếp tại trụ sở Công an.
Chọn Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên.
Cuối cùng, bạn click vào Ghi và gửi hồ sơ.Lưu ý: Tất cả thông tin kê khai phải trùng với thông tin được quản lý trong Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia. Nếu không, hệ thống sẽ yêu cầu người dân đến cơ quan quản lý cư trú (Công an cấp xã) để cập nhật, bổ sung thông tin.
Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký thường trú, bạn cũng có thể tra cứu tiến độ thực hiện thủ tục này qua mạng.
Bước 1: Tại trang chủ Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú, chọn Quản lý hồ sơ dịch vụ công. Chọn tiếp Hồ sơ mới đăng ký.
Bước 2: Nhập Mã hồ sơ và chọn Thủ tục hành chính để biết được kết quả hồ sơ.
Đăng ký thường trú online có cần đến xuất trình bản gốc
Theo Thông tư 55/2021/TT-BCA, trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.
Như vậy, nếu Công an yêu cầu, công dân vẫn phải đến xuất trình bản gốc để được đăng ký thường trú.
Trong 07 ngày làm việc kể từ lúc nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý cư trú sẽ thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thường trú bằng văn bản, qua email hoặc trên Cổng dịch vụ công. Nếu từ chối đăng ký, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hồ sơ đăng ký thường trú
Hồ sơ đăng ký thường trú đối với trường hợp nêu trên quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú, gồm:
(1) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
(2) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp được quy định cụ thẻ tại Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú.
Các địa điểm không được đăng ký thường trú
Điều 23 Luật Cư trú 2020 đã quy định các địa điểm không được đăng ký thường trú, bao gồm:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật;
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật;
– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: thành lập công ty cổ phần, mẫu giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh, mua giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 về điều kiện đăng ký thường trú, thì công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê khi đáp ứng các điều kiện:
– Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê.
– Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8m2 sàn/người.
Như vậy, khi đáp ứng đủ điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu và được sự đồng ý của chủ nhà thì gia đình chị được đăng ký thường trú tại nhà thuê. Việc đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ nhà có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc lời nói.
Trường hợp chủ nhà đồng ý để người thuê nhà đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà thuê, thì hồ sơ đăng ký thường trú theo khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú năm 2020 bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ nhà cho thuê hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Hợp đồng cho thuê.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chị nộp đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú để được giải quyết (Điều 22 Luật Cư trú năm 2020).
Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.