Giám hộ là quy định rất nhân văn của pháp luật. Hình thức này nhằm đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh và đầy đủ cho trẻ em và những người có khiếm khuyết được biệt khác. Tuy nhiên,việc giám hộ cũng làm tăng trách nhiệm của người giám hộ đối với người được giám hộ. Không phải lúc nào, người giám hộ cũng đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Vậy, việc thay đổi người giám hộ có hợp pháp không và đăng ký thay đổi người giám hộ như thế nào? Phòng tư vấn pháp lý luật dân sự của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Giám hộ là gì?
Theo Bộ luật dân sự hiện hành năm 2015, giám hộ được quy định như sau:
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
Như vậy, người được giám hộ bao gồm các đối tượng:
- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
- Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với
- Người mất năng lực hành vi dân sự;
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều kiện người giám hộ
Điều kiện làm người giám hộ đối với cá nhân
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Điều kiện làm người giám hộ đối với pháp nhân
- Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
- Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Đăng ký thay đổi người giám hộ được không?
Căn cứ điều 23 của luật hộ tịch 2014 về đăng ký thay đổi người giám hộ có quy định như sau:
Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định tại Mục này.
Các trường hợp thay đổi người giám hộ
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật dân sự 2015;
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật dân sự 2015 là người giám hộ đương nhiên.
Nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật dân sự 2015 về cử, chỉ định người giám hộ.
Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Thủ tục đăng ký thay đổi người giám hộ năm 2021
Hồ sơ chấm dứt giám hộ
- Tờ khai đăng ký việc chấm dứt giám hộ (theo mẫu).
- Quyết định công nhận việc giám hộ đã cấp trước đây; xuất trình các giấy tờ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện chấm dứt việc giám hộ theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
- Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, đã được lập thành danh mục khi đăng ký giám hộ; thì người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp danh mục tài sản đó và danh mục tài sản hiện tại của người được giám hộ.
Mời bạn tham khảo bài viết: Đăng ký chấm dứt giám hộ theo pháp luật hiện hành cập nhật 2021
Hồ sơ đăng ký giám hộ
- Tờ khai đăng ký việc giám hộ (theo mẫu);
- Giấy cử giám hộ;
(Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; trong trừng hợp có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ)
- Danh mục tài sản của người được giám hộ (nếu có).
Ngoài ra, khi đi làm thủ tục đăng ký giám hộ, người đăng ký giám hộ cần xuất trình một số loại giấy tờ khác như:
- Bản chính giấy CMND, hộ khẩu của người giám hộ, người cử giám hộ và người được giám hộ;
- Bản chính giấy tờ chứng minh điều kiện của người giám hộ (chỗ ở, thu nhập…);
- Bản chính giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người giám hộ với người được giám hộ.
Một số lưu ý
Khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình.
Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao.
Trường hợp thay đổi người giám hộ do người giám hộ không còn đủ điều kiện làm người giám hộ; thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ; để chuyển giao cho người giám hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.
Hy vọng thông tin hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Đăng ký chấm dứt giám hộ thì đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ trước đây.
Đăng ký làm người giám hộ cho người khác thì đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc của mình.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.