Quyền sở hữu được định nghĩa như quyền tuyệt đối của chủ sở hữu đối với tài sản, biểu thị sự độc quyền và kiểm soát mà người sở hữu có đối với đối tượng tài sản. Đây là một quyền lợi không chia sẻ, cho phép chủ sở hữu thực hiện các hành động quyết định mà không phụ thuộc vào bất kỳ sự ảnh hưởng hay hạn chế nào từ người khác. Ngược lại, quyền sở hữu không chỉ đơn giản là quyền lợi tuyệt đối mà còn bao gồm một tập hợp các quyền năng cụ thể. Đây là sự kết hợp của quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt, tạo nên một tầm nhìn tổng thể về sự kiểm soát và ảnh hưởng của chủ sở hữu đối với tài sản. Người dân sẽ thực hiện đăng ký quyền sở hữu tài sản trên đất như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Tài sản trên đất được hiểu là như thế nào?
Tài sản trên đất, một thuật ngữ phổ biến được sử dụng để chỉ những đối tượng tài sản mà con người xây dựng hoặc hình thành trên nền đất, thường liên quan đến bất động sản. Mặc dù trong Luật đất đai 2013 đã văn bản hóa một cách chính xác hơn với khái niệm “Tài sản gắn liền với đất”, nhưng đối với hiện tại, khái niệm này vẫn chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể về tài sản gắn liền với đất.
Luật đất đai 2013 chỉ đơn thuần liệt kê các loại tài sản gắn liền với đất mà không xác định rõ về đặc điểm hay tiêu chí cụ thể để phân loại chúng. Điều này tạo ra sự mơ hồ và không rõ ràng trong việc xác định đối tượng thuộc loại tài sản gắn liền với đất. Việc thiếu đi một định nghĩa cụ thể và chi tiết có thể dẫn đến hiểu lầm và tranh cãi trong quá trình thực thi và áp dụng pháp luật.
Cụ thể, theo Điều 104 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm. Căn cứ khoản 1 Điều 107 Bộ luật dân sự 2015, có thể hiểu tài sản gắn liền với đất là bất động sản, bao gồm nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất và tài sản khác gắn liền với đất đai. Khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì liệt kê các loại tài sản gắn liền với đất sau: nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng khác; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Đăng ký quyền sở hữu tài sản trên đất như thế nào?
Trong quá trình sử dụng đất (SDĐ), việc xây dựng nhà ở và các công trình khác trên mảnh đất là một phần quan trọng của quy trình phát triển và tận dụng tài nguyên. Để đảm bảo quyền lợi tối đa cho người sử dụng đất, thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Sổ đỏ đã cấp trở nên cực kỳ quan trọng. Việc này không chỉ giúp chủ sở hữu đất xác nhận và chứng minh quyền sở hữu đối với những tài sản gắn liền mà còn tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình giao dịch và sử dụng. Bằng cách thực hiện đăng ký bổ sung, người sử dụng đất có thể đảm bảo rằng mọi thông tin về tài sản của họ được ghi chính xác và đầy đủ trong hồ sơ chính thức.
Theo đó, thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ đã cấp được quy định như sau:
**Hồ sơ đăng ký:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
+ Đối với tài sản là nhà ở: giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở
+ Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở thì phải có một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Trường hợp chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ theo quy định này hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Đối với tài sản là rừng trồng/cây lâu năm thì phải có một trong giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng/cây lâu năm.
– Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
– Sổ đỏ đã cấp;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Văn bản chấp thuận của người SDĐ đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền SDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người SDĐ.
**Thủ tục thực hiện
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
+ Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, .
+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
– Thời gian thực hiện:
+ Không quá 15 ngày, riêng đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.
+ Thời gian được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người SDĐ, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp SDĐ có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Đăng ký quyền sở hữu tài sản trên đất chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đăng ký quyền sở hữu tài sản trên đất như thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Như vậy, trường hợp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hay tài sản trên đất thì pháp luật không bắt buộc chủ sở hữu phải đăng ký.
Tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
– Nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
– Nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở;
– Công trình xây dựng khác;
– Cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.