Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc nộp thuế là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của một số trường hợp cụ thể đã được pháp luật quy định cụ thể. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nộp thuế của cá nhân cũng như giúp ích trong quá trình quản lý thuế của Nhà nước thì mã số thuế các nhân đã được ra đời và đang được áp dụng phổ biến và rộng rãi tại nước ta hiện nay, vậy nên nhu cầu đăng ký mã số thuế hiện nay là khá lớn. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về việc đăng ký mã số thuế cũng như tìm câu trả lời cho vấn đề “Đăng ký mã số thuế cá nhân online bao lâu có” qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Đối tượng phải đăng ký mã số thuế
Hiện nay mã số thuế có vai trò rất quan trọng đối với người nộp thuế khi mà nó được sử dụng khi thực hiện các thủ tục hoặc trong các giao dịch khác với cơ quan thuế. Vậy nên các doanh nghiệp hay các tổ chức kinh tế khác, hoặc thậm chí các đối tượng là cá nhân người lao động đều sẽ có mã số thuế riêng biệt theo quy định về cấp mã số thuế.
Mặc dù Thông tư 105/2020/TT-BTC không nêu định nghĩa mã số thuế như Thông tư 95/2016/TT-BTC nhưng căn cứ vào thực tế mã số thuế mà người nộp thuế được cấp thì mã số thuế được hiểu như sau:
Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định.
Tại khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
– Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
TT | Tên người nộp thuế |
1 | Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành |
2 | Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ luật Dân sự |
3 | Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước |
4 | Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại |
5 | Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) |
6 | Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (gọi chung là Nhà cung cấp ở nước ngoài) |
7 | Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay. |
8 | Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí |
9 | Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (gọi chung là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) |
10 | Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) |
11 | Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân |
12 | Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu |
13 | Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước |
Hướng dẫn đăng ký mã số thuế cá nhân online
Hiện nay Nhà nước ta sẽ tiến hành quản lý nhóm đối tượng là người lao động có việc làm và phát sinh thu nhập mà thuộc đối tượng có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân thông qua mã số thuế cá nhân. Việc áp dụng mã số thuế cá nhân này sẽ giúp nhà nước dễ dàng quản lý được mức thuế thu nhập cá nhân của công dân trên phạm vi toàn quốc.
Bước 1: Truy cập Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo đường dẫn https://thuedientu.gdt.gov.vn/
Bước 2: Đăng nhập
Tại “Trang chủ” chọn mục tương ứng với đối tượng. Tại đây cá nhân thực hiện đăng ký chọn mục “Cá nhân”.
Tiếp đó, hệ thống sẽ hiển thị giao diện “Đăng nhập hệ thống”, kế toán chỉ cần điền đầy đủ “Tên đăng nhập”, “Mật khẩu” và chọn “Đối tượng” là “Người nộp thuế”.
Bước 3: Chọn Mục “Đăng ký thuế lần đầu”
Sau khi đã đăng nhập thành công vào hệ thống, kế toán nhấn chọn chức năng “Đăng ký thuế” trên giao diện chính của trang, chọn tiếp “Đăng ký mới thay đổi thông tin của cá nhân qua CQT” rồi chọn hồ sơ “05-ĐK-TH-TCT”.
Bước 4: Tại góc trên bên trái chọn mục “Kê khai và nộp hồ sơ”
Khi giao diện “Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập” hiển thị, cần tiến hành điền các thông tin cần thiết để hoàn thành tờ khai.
Bước 5: Chọn đối tượng
Tại đây người dân thực hiện chọn đối tượng tương ứng để xác định hồ sơ và thông tin cần điền
Bước 6: Điền thông tin theo yêu cầu và chọn “Tiếp tục”
Bước 7: Điền thông tin theo Mẫu
Bước 8: Sau khi điền xong thông tin người dân chọn mục “Hoàn thành kê khai”
Lưu ý: Nội dung (*) là nội dung buộc điền
Trường hợp chọn sai đối tượng có thể chọn “Quay lại” để chọn lại đối tượng tương ứng
Đăng ký mã số thuế cá nhân online bao lâu có?
Hiện nay đã xuất hiện ngày càng nhiều thủ tục được thực hiện trên môi trường mạng, điều này không những tạo nhiều thuận lợi cho công dân khi thực hiện các thủ tục mà còn giúp ích rất lớn trong quá trình quản lý nhà nước cơ quan cơ quan chức năng. Bắt kịp với xu hướng này thì thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân cũng đã được thực hiện online, vậy thì Đăng ký mã số thuế cá nhân online bao lâu có?, hãy cùng tìm hiểu nhé.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định…
Đồng thời, căn cứ Quyết định 2589/QĐ-BTC năm 2021, thì thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân online là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định.
ạn xem thêm
- Khám bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Bảo hiểm y tế trái tuyến được hưởng bao nhiêu?
- Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng quy định thế nào?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật mã số thuế cá nhân đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đăng ký mã số thuế cá nhân online bao lâu có” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ đổi tên trong giấy khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Với mục đích kê khai mọi khoản thu nhập của cá nhân. Do đó, MST cá nhân sử dụng để:
Được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc;
Được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10%;
Được giảm thuế nếu bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo;
Được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu nộp thừa;
Được cung cấp các dịch vụ về thuế nhanh chóng, thuận tiện.
Tại Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:
– Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế;
+ Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;
+ Các giấy tờ khác có liên quan.
– Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;
+ Các giấy tờ khác có liên quan.
– Việc kết nối thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.