Mỗi đứa trẻ sinh ra đều có quyền được đăng ký khai sinh. Việc đăng ký khai sinh của một đứa trẻ không phụ thuộc vào giới tính; xuất thân giàu nghèo; hay cha mẹ làm nghề gì. Trên thực tế không ít những đứa trẻ sinh ra lại không xác định được cha đẻ, bởi một lý do nào đó. Với trường hợp này chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ không xác định được cha đẻ được thực hiện như thế nào? Có gì khác so với việc đăng ký khai sinh bình thường? Hãy cùng với Luật sư X làm rõ qua việc trả lời câu hỏi của một khách hàng sau:
“Chào luật sư, tôi có một người cháu gái là sinh viên năm 03 đại học; trong thời gian đi học có những mối quan hệ tình cảm khá phức tạp. Sau đó cháu mang thai nhưng lại không xác định được cha đẻ của bé. Xin hỏi luật sư trong trường hợp này thì thủ tục đăng ký khai sinh cho bé sẽ được thực hiện ra sao? Mong nhận được sự giải đáp của luật sự“.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Quyền được đăng ký khai sinh
Một trong những quyền quan trọng đầu tiên của trẻ em là quyền được khai sinh; bởi vì quyền được khai sinh là cơ sở điều kiện để thực hiện các quyền cơ bản khác của trẻ em như quyền có họ, tên; có quốc tịch; có bản sắc riêng; quyền được biết cha mẹ mình là ai…Có thể nói, quyền được khai sinh là quyền đầu tiên để khẳng định mỗi trẻ em là một cá nhân riêng biệt; một chủ thể độc lập; một công dân bình đẳng với mọi công dân khác.
Tại Điều 7 Công ước về quyền trẻ em đã khẳng định rằng: “Trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền ngay từ khi ra đời, có họ tên, có quốc tịch và trong chừng mực có thể, quyền biết cha mẹ mình và được cha mẹ mình chăm sóc”.
Phù hợp với quy định của Công ước, tại Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh.
Như vậy, mọi đứa trẻ sinh ra đều có quyền được đăng ký khai sinh; đó là một quyền cơ bản đầu tiên đứa trẻ được hưởng. Việc được hưởng quyền đó thể hiện sự công bằng; không phân biệt dù xuất thân đứa trẻ có thế nào.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ
Bước 1. Người đăng ký khai sinh chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Điền và nộp mẫu tờ khai đăng ký khai sinh
- Nộp bản chính Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
- Người đi đăng ký khai sinh xuất trình bản chính một trong các giấy tờ tùy thân (hộ chiếu; chứng minh nhân dân; thẻ căn cước công dân; giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân.
Bước 2. Nộp hồ sơ đã chuẩn bị tại UBND cấp xã có thẩm quyền:
Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch quy định:
- Nếu người cha; mẹ đăng ký thường trú ở một nơi nhưng thực tế đang sinh sống; làm việc ổn định ở nơi khác (nơi đăng ký tạm trú); thì UBND cấp xã; nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.
- Nếu cha, mẹ không có HKTT thì UBND cấp xã nơi cha; mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.
- Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
- Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha; mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài; người không quốc tịch; cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài… thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha; người mẹ
Như vậy, trong trường hợp trên việc tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ được thực hiện tại UBND cấp xã nơi mẹ bé đăng ký thường trú.
Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy khai sinh
Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên; nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp; công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch
Trường hợp chưa xác định được cha mà xác định về mẹ thì đăng ký theo mẹ và phần cha trong giấy khai sinh, sổ hộ tịch để trống. Còn nếu xác định được cha vào thời điểm nhận con thì phải thực hiện thủ tục nhận con và thực hiện thủ tục khai sinh;
Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày. Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc.
Mời bạn đọc xem thêm
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
- Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn năm 2021
- Thủ tục đăng ký lại khai sinh cho người Việt Nam ở nước ngoài
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Đăng ký khai sinh cho trẻ không xác định được cha đẻ . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;
– Ngoài cha, mẹ thì người khai sinh cho con có thể là ông, bà hoặc người thân thích khác. Như vậy, pháp luật tạo điều kiện để khai sinh cho trẻ dù cha, mẹ không thể trực tiếp đến khai sinh cho con tại cơ quan có thẩm quyền;
TKhi bị mất Giấy khai sinh bản gốc, công dân phải thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh. Tuy nhiên, hầu hết mất giấy khai sinh bản gốc chỉ được cấp bản sao trích lục giấy khai sinh. Thủ tục đăng ký khai sinh lại mất nhiều thời gian hơn so với đăng ký khai sinh lần đầu, thông thường là trong 05 ngày làm việc. Trường hợp đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì mất từ 05 – 08 ngày làm việc.