Có nhiều trường hợp khi một bên trong 2 người yêu nhau muốn đăng ký kết hôn nhưng người còn lại không đồng ý kết hôn. Điều này dẫn đến việc có nhiều người muốn đăng ký kết hôn muốn Đăng ký kết hôn khi một bên không đồng ý hay muốn ép buộc bên còn lại phải Đăng ký kết hôn. Tuy nhiên việc đăng ký kết hôn phải đúng theo quy định pháp luật, nếu đăng ký kết hôn sai pháp luật có thể bị xử phạt. Vậy, Đăng ký kết hôn khi một bên không đồng ý có được không? Đăng ký kết hôn khi một bên không đồng ý có vi phạm pháp luật không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để có thể đăng ký kết hôn đúng pháp luật như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Điều kiện kết hôn và Đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Theo đó, để có thể đăng ký kết hôn đúng pháp luật thì đầu tiên phải đảm bảo được điều kiện để kết hôn như:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.
Khi đáp ứng được các điều kiện trên thì được phép đăng ký kết hôn.
Đăng ký kết hôn khi một bên không đồng ý có được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.“
Căn cứ Điều 17 và Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”
Theo đó, hai bên nam, nữ muốn đăng ký kết hôn thì cùng nhau ra UBND cấp xã ở nơi một trong hai cư trú (thường trú, tạm trú) và làm đơn đăng ký kết hôn và nộp cho UBND (đơn này do UBND cấp).
Như vậy, theo điều kiện đăng ký kết hôn cũng như thủ tục đăng ký kết hôn cần phải dựa trên sự tự nguyện cũng như sự có mặt của 2 người.
Vi phạm điều kiện kết hôn bị xử phạt thế nào?
Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì việc vi phạm điều kiện kết hôn tùy vào từng hành vi cụ thể mà bị sẽ có mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
+ Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đăng ký kết hôn khi một bên không đồng ý có được không 2023?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến mục đích sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh năm 2023
- Thủ tục đăng ký khai sinh khi chưa có đăng ký kết hôn 2023
- Quy định điều kiện đăng ký khai sinh lưu động năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”
Theo đó, đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền được xử lý như quy định trên.
Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn, như sau:
– Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, trường hợp gia đình không đồng ý cho con kết hôn thì người con vẫn có thể đăng ký kết hôn nếu đáp ứng quy định nêu trên. Vì sự đồng ý của gia đình không phải là điều kiện bắt buộc.