Chào Luật sư hiện nay quy định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Trước đây do công việc quá áp lực và sức khỏe tôi không ổn định nên tôi có xin nghỉ việc. Sau đó tôi không có đi xin việc mà chú trọng vào việc chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần, dành nhiều thời gian hơn cho gia đình. Tôi có làm thủ tục để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên hiện tại tôi thấy sức khỏe đã được cải thiện hơn và đã đi tìm việc mới. Hôm nay tôi đã được thông báo đậu phỏng vấn. Hiện nay Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm thì làm sao? Mức trợ cấp thất nghiệp đối với trường hợp Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm như thế nào? Mong được Luật sư tư vấn giúp. Tôi chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề “Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm thì làm sao?” chúng tôi xin được tư vấn đến bạn như sau:
Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Hiện nay trợ cấp thất nghiệp là quy định tiến bộ vì nó bảo vệ được quyền lợi người lao động trong quan hệ lao động. Quy định này giúp cho thời gian không có việc làm người lao động vẫn có một khoản tiền để xoay sở và sinh sống được. Chính vì vậy mà mọi người đều cần biết đến trợ cấp thất nghiệp và ý nghĩa của nó trong đời sống. Hiện nay quy định về trợ cấp thất nghiệp, đầu tiên là khái niệm về trợ cấp thất nghiệp có thể được hiểu như sau:
Trợ cấp thất nghiệp (TCTN) là một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, nhằm hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm, học nghề và tìm việc làm mới trên cơ sở khoản trích tiền lương đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Theo Điều 42 Luật Việc Làm năm 2013, 4 quyền lợi của chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đối với người lao động gồm có:
1) Được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
2) Được hỗ trợ, tư vấn, giới thiệu việc làm mới.
3) Được hỗ trợ học nghề.
4) Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Như vậy, trợ cấp thất nghiệp là một trong 4 quyền lợi mà người lao động được nhận khi tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đây là khoản tiền trợ cấp được trích từ quỹ BHTN để chi trả cho người lao động bị mất việc làm căn cứ vào quá trình tham gia đóng BHTN của người lao động trước đó.
Các trường hợp chấm dứt trợ cấp thất nghiệp hiện nay là gì?
Hiện nay Luật việc làm quy định về những trường hợp chấm dứt trợ cấp thất nghiệp. Ví dụ phổ biến nhất là khi người lao động tìm được việc mới thì không còn lí do gì để họ được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp. Hay có trường hợp người đó tự mở kinh doanh, khởi nghiệp thì liệu có chấm dứt trợ cấp thất nghiệp với những đối tượng này hay không? Những ai sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp và tình huống thế nào? Chúng tôi tư vấn về các trường hợp mà chấm dứt trợ cấp thất nghiệp hiện nay như sau:
Căn cứ theo Điểm b Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 quy định người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tìm kiếm được việc làm thì chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Cũng tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
Căn cứ vào quy định trên: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm thì thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
Như vậy, với câu hỏi ở trên, NLĐ bạn đã được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm (đã ký hợp đồng lao động chính thức) thì NLĐ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Những tháng còn lại chưa hưởng sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện.
Lưu ý: Trường hợp nếu anh/chị đang trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tìm kiếm được việc làm và ký hợp đồng thử việc/hợp đồng cộng tác viên/hợp đồng dịch vụ/… mà không phải ký HĐLĐ vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm thì làm sao?
Hiện nay nếu như có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 12 tháng mà bị thất nghiệp một khoảng thời gian thì được tiến hành nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bảo hiểm này có tác dụng hỗ trợ người lao động trong giai đoạn khó khăn không có việc làm. Vậy nếu họ đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có việc làm thì giải quyết như thế nào cho hợp lý? Cách xử sự khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm là thực hiện những việc sau đây:
Như vậy, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm thì thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
Những tháng còn lại chưa hưởng sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện.
Trường hợp nếu người lao động đang trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, mà tìm kiếm được việc làm và ký hợp đồng thử việc/hợp đồng cộng tác viên/hợp đồng dịch vụ nhưng không phải ký hợp đồng lao động, thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Có việc làm vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp có bị phạt không?
Hiện nay theo quy định của pháp luật thì những ai đủ điều kiện có quyền nộp hồ sơ để nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế vẫn có trường hợp khi nghỉ việc thì người lao động làm hồ sơ nhận trợ cấp, đến khi có việc mới vẫn nhận tiền mà không thông báo lại với bên cơ quan bảo hiểm xã hội. Vậy lúc này thì ai sẽ là cơ quan đứng ra xử lý? Có việc làm mà nhận tiền trợ cấp thất nghiệp đã là không đúng. Vậy hành vi trên liệu có bị xử phạt hay không? Mời bạn tham khảo nội dung như sau:
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp đã có việc làm thì phải có nghĩa vụ thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm.
Theo điểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020 (Số: 61/2020/NĐ-CP, ngày 29/5/2020) thì khi người lao động có việc làm sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
Ngoài ra, theo quy định tại Luật Việc làm (Luật số: 38/2013/QH13) thì người lao động khi có việc làm phải thông báo tình hình đã có việc làm cho TTDVVL và ngưng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tại điểm c khoản 1, Điều 39 Nghị định 28/2020 (Số: 28/2020/NĐ-CP, ngày 01/3/2020) về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, BHXH… quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
Về biện pháp khắc phục hậu quả thì buộc người vi phạm nộp lại cho tổ chức BHXH số tiền trợ cấp thất nghiệp đã nhận trong thời gian đã có việc làm.
Như vậy, trường hợp của em trai bạn đã có việc làm mà không thông báo cho TTDVVL và tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp thì có thể bị phạt 1-2 triệu đồng và buộc nộp lại số tiền đã nhận trong khoảng thời gian đã có việc làm.
Nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã có việc làm mới có phải trả lại tiền?
Hiện nay có trường hợp người thất nghiệp đã tìm được việc mới nhưng chưa thông báo lại cho bên bảo hiểm xã hội nên họ vẫn tiếp tục chi trả bảo hiểm thất nghiệp. Vậy người nhận tiền đã nhận tiền chưa đúng với quy định và họ có cần trả lại tiền không? Trường hợp trả lại tiền thì có cần đính kèm thêm văn bản gì hay không? Quy định nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã có việc làm mới và cách xử lý thích hợp cho trường hợp nêu trên được chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 53, Luật việc làm 2013 người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị tam dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc 1 trong 13 trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Tìm được việc làm mới;
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Hưởng lương hưu hằng tháng;
- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
- Chết;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tòa án tuyên bố mất tích;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Như vậy, trong trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có việc mới và đã được ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc chính thức người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Đồng thời khi đó người lao động sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện theo quy định.
Trong trường hợp người lao động cố ý giấu không thông báo với trung tâm việc làm hoặc trung tâm bảo hiểm thất nghiệp để tiếp tục nhận tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ vi phạm quy định của Pháp luật. Người lao động bắt buộc phải trả lại tiền đã nhận sai quy định và còn có thể bị phạt vi phạm hành chính.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm thì làm sao?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến chuyển từ đất ao sang thổ cư… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Xe mô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu theo quy định?
- Lỗi không mang giấy tờ xe máy bị phạt bao nhiêu 2023?
- Đất không tiếp giáp đường có lên thổ cư được không?
Câu hỏi thường gặp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tỷ lệ 60% mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng không quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng. Theo đó, căn cứ theo khoản 1 điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và khoản 1 điều 50 Luật Việc Làm 2013 có nêu rõ như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng:
+) 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
+) Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Theo Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính theo công thức sau:
Mức hưởng TCTN = 60% x (mức tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề đóng vào quỹ BHTN trước khi thất nghiệp)
Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng BHTN thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng TCTN là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng BHTN trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
Tuy nhiên, mức tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp còn phụ thuộc vào chế độ lương và vùng lương của người lao động. Cụ thể, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không được vượt quá:
+) 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào số tháng đóng bảo hiểm, tối đa là 12 tháng. Theo đó, căn cứ tại khoản 2 điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian hưởng TCTN được quy đổi như sau:
– Người lao động đóng BHTN đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng tiền TCTN.
– Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.