Nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ của mỗi công dân khi đủ điều kiện pháp luật quy định. Nhưng, không phải mọi trường hợp được thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vậy Đang hưởng án treo có được đi nghĩa vụ quân sự không? Đây cũng là câu hỏi mà Luật sư X nhận được:
Chào luật sư, em bị tòa tuyên 1 năm phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Em đang thi hành án treo có được đi nghĩa vụ quân sự không ạ?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé.
Căn cứ pháp lý
Án treo là gì?
Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định :
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện; được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm; căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ; xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Như vậy có thể hiểu án treo là biện pháp thay thế cho việc chấp hành hình phạt tù; khi người phạm tội có những điều kiện nhất định. Khi đó, người phạm tội có thể tự cải tạo dưới sự giám sát; quản lý và giáo dục tại địa phương cư trú của chính quyền sở tại.
Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội; và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù; thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
Các trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự
Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động; hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai; dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- c) Một con của bệnh binh; người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn; theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước; do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học; trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”
Đang hưởng án treo có được đi nghĩa vụ quân sự không?
Theo khoản 1 Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015; quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế; hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này; công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự”.
Theo như quy định trên, người đang chấp hành án treo là một trong các trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Vì vậy, người đang hưởng án treo không được đi nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
Hưởng án treo có được đi khỏi nơi cư trú không?
Theo Điều 92 Luật Thi hành án Hình sự 2019; quy định về giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú; hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo như sau:
Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng; và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này; phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày; và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách; trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ; và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú; phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã; đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
Việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú; hoặc nơi làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật thi hành án hình sự
Người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách
Quyền và Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
Quyền của người hưởng án treo
- Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan; tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
- Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
- Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
- Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”
Người được hưởng án treo có nghĩa vụ như sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
- Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.
- Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng.
- Ba tháng một lần trong thời gian thử thách người được hưởng án treo phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục; trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng, thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình với Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện nhanh
- Mất sổ bảo hiểm xã hội có lãnh tiền được không?
- Làm bảo hiểm thất nghiệp cần photo những gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đang hưởng án treo có được đi nghĩa vụ quân sự không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty , điều kiện cấp phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, thành lập công ty … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm a, khoản 1 điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích thuộc đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Việc đi khám nghĩa vụ quan sự chỉ được tổ chức cho những công dân trong diện được gọi nhập ngũ, căn cứ theo quy định pháp luật trên thì bạn không bị gọi đi khám sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự.
Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự là
+ Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
+ Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân và đủ 18 tuổi trở lên.
Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.