Một người đàn ông ở Duy Tiên vay lãi từ nhóm Huy 100 triệu đồng nhưng chưa trả. Trưa 19/2, anh ta đang lái xe tải trên đường đã bị Huy và đồng phạm đi trên xe Fortuner chặn đầu, ép vào lề. Nhóm này bắt con nợ lên xe Fortuner, chở về Hưng Yên đồng thời chiếm giữ xe tải. Nạn nhân sau đó bị đe dọa, buộc phải viết giấy bán xe và giấy nhận nợ 180 triệu đồng mới được tha. Vậy hành vi cướp tài sản của con nợ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Nội dung tư vấn
Cướp tài sản của con nợ có phạm tội không?
Theo Điều 168, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hành vi cướp tài sản; bỏ trốn được quy vào tội cướp tài sản với các dấu hiệu được quy định như sau:
Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Vậy người có hành vi cướp tài sản của người khác; dù đó là tài sản của con nợ, thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.
Xem thêm: Phân biệt tội cướp tài sản và cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự
Cấu thành tội phạm tội cướp tài sản
Mặt khách quan của tội phạm
- Dùng vũ lực: là dùng sức mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản; hoặc bất kỳ người khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự phản kháng; làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản.
- Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là đe dọa dùng tức khắc sức mạnh vất chất được thể hiện bằng lời nói; cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người quản lý tài sản; hoặc những người khác nếu không đáp ứng yêu cầu; hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.
- Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội không dùng vũ lực; hoặc đe dọa dùng vũ lực; xong bằng mọi cách thức, thủ đoạn; người phạm tội đã đưa nạn nhân vào tình trạng không còn khả năng quản lý được tài sản như; dùng ê te, các loại thuốc ngủ đầu độc nạn nhân; dùng dây chằng qua đường làm nạn nhân vấp ngã để cướp tài sản…
Ngoài ra, tội cướp tài sản là tội phạm có cấu thành hình thức; và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực; đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực; hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lầm vào tình trạng không thể chống cự được; không kể người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay không.
Khách thể
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước của tô chức và công dân.
Ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của chủ tài sản, ngưòi quản lý tài sản hoặc người (bất cứ người nào) cản trở việc thực hiện tội phạm của kẻ phạm tội.
Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi: Cố ý trực tiếp
Động cơ: Tư lợi, muốn lấy về cho mình những lợi ích vật chất.
Mục đích: Mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác (Chú ý: Đây là yếu tố bắt buộc của CTTP). Mục đích chiếm đoạt phải có trước ( Giết người rồi mới nảy sinh ý định chiếm đoạt TS thì không phải là cướp).
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Cướp tài sản của con nợ bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi cướp tài sản; bỏ trốn có thể phải chịu một trong những mức hình phạt sau:
Khung 1:
Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
Nếu có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Khung 2:
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
Trong trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn gây nguy hiểm khác; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
Trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thường cơ thể từ 31% đến 60%; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm:
Tù chung thân trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; làm chết người; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mời bạn xem thêm:
- Phân biệt tội danh: Trộm cắp, Cướp và Cướp giật tài sản
- Quy định của pháp luật về tội cướp tài sản mới nhất
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về “Cướp tài sản của con nợ bị xử lý như thế nào?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp, tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân,… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo mức độ nghiêm trọng của loại tội phạm tại điều 9 Bộ luật hình sự 2015;, Tội cướp tài sản được phân loại vào tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng ; theo đó, thời hạn điều tra với tội này là không quá 4 tháng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án; Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra như sau:
– Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng;
– Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng
Theo quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì Người dưới 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó có quy định tại điều 168 Bộ luật hình sự về tội cướp tài sản.
– Phạt tiền: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng;
– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản;
– Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Ngoài ra, Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.