Cướp giật là một hành vi mà có không ít người gặp phải, đặc biệt là giật túi xách. Đã có một số trường hợp Cướp giật túi xách gây chết người bị cơ quan chức năng điều tra và xử lý. Hành vi Cướp giật túi xách gây chết người là một hành vi bị rất nhiều người lên án. Vậy, Cướp giật túi xách gây chết người bị phạt bao nhiêu năm tù? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ hơn nhé.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là tôi cướp giật tài sản?
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) hiện nay chỉ quy định về tội danh cướp giật tài sản mà không mô tả cụ thể hành vi cướp giật tài sản cũng như dấu hiệu nhận biết hành vi này ra sao.
Do đó, đã và đang tồn tại nhiều cách giải thích khác nhau về hành vi cướp giật tài sản như “cướp giật tài sản là nhanh chóng giật lấy tài sản của người khác một cách công khai rồi tìm cách tẩu thoát” hay “Tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng, công khai chiếm đoạt tài sản”…
Tuy nhiên, căn cứ theo lý luận và thực tiễn điều tra và xét xử về tội phạm này, có thể hiểu cướp giật tài sản là hành vi mang những đặc điểm, dấu hiệu sau:
– Nhanh chóng, công khai giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc trong khi người có trách nhiệm đang quản lý tài sản;
– Nhanh chóng tẩu thoát sau khi đã giật được tài sản.
Lưu ý rằng, nếu trong quá trình cướp giật tài sản có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực thì hành vi cướp giật tài sản sẽ chuyển hóa thành hành vi cướp tài sản. Nói cách khác, hành vi cướp giật tài sản sẽ không có hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực để giành lấy tài sản. Nếu không chú ý đặc điểm này sẽ rất dễ nhầm lẫn giữa hành vi cướp tài sản và cướp giật tài sản.
Dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội cướp giật tài sản?
Mặt chủ quan
Về dấu hiệu lỗi
Lỗi của người phạm tội phạm này phải là lỗi cố ý trực tiếp. Dấu hiệu lỗi cố ý của tội phạm cướp giật tài sản có các đặc trưng sau đây:
- Về lý chí, người phạm tội cướp giật tài sản phải nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
- Về ý chí. người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài sản với mong muốn thực hiện hành vi đó và mong muốn hậu quả nghiêm trọng xảy ra với nạn nhân.
Về động cơ phạm tội
Động cơ phạm tội ở đây được hiểu là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài sản. Tùy vào động cơ phạm tội mà người phạm tội có thể được Tòa án xét xử tùy theo tình tiết tăng nặng hay tình tiết giảm nhẹ.
Về mục đích phạm tội
Mục đích phạm tội được hiểu là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội. Đối với tội cướp giật tài sản thì người phạm tội này có mục đích cướp giật và chiếm đoạt tài sản.
Mặt khách quan
Hành vi cướp giật tài sản (nhanh chóng, công khai), có thể kết hợp với các thủ đoạn như lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản không chú ý, bất ngờ giật lấy tài sản, hoặc lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản đang bị vướng mắc hoặc đang điều khiển phương tiện giao thông để cướp giật tài sản.
Nếu như trong quá trình thực hiện hành vi, chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản chống cự để giành lại tài sản, mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực với người đó để chiếm bằng được tài sản thì hành vi cướp giật tài sản sẽ trở thành hành vi cướp tài sản.
Chạy trốn là một đặc trưng của tội cướp giật tài sản, nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc. Hậu quả cuối cùng của hành vi cướp giật tài sản là người phạm tội giật được tài sản.
Chủ thể của tội phạm
Về năng lực của chủ thể
Chủ thể của tội phạm phải là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, là người nhận thức được hành vi của bản thân có thể gây ra hậu quả cho xã hội nói chung và người khác nói riêng và điều khiển được hành vi của bản thân và không thuộc các trường hợp không chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 21 Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).
Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Theo Điều 12 Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) có quy định cụ thể về độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tất cả các tội phạm, trừ các tội phạm mà luật hình sự có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 Bộ Luật Hình Sự.
Như vậy, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 171 Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là quan hệ pháp luật được luật hình sự bảo vệ và bị các tội phạm xâm hại. Khách thể của tội phạm được chia làm 3 loại là:
- Khách thể chung của tội phạm.
- Khách thể loại của tội phạm.
- Khách thể trực tiếp của tội phạm.
Trong tội cướp giật tài sản, khách thể trực tiếp bị xâm hại là quan hệ sở hữu về tài sản mà đối tượng tác động là những tài sản nhỏ, gọn, dễ dàng mang đi do tính chất của hành vi là nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.
Cướp giật túi xách gây chết người bị phạt bao nhiêu năm tù?
Tại Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cướp giật tài sản như sau:
“Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.“
Như vậy, theo quy định trên thì người phạm tội cướp giật tài sản có thể đi tù từ 01 năm đến hình phạt cao nhất là tù chung thân. Trong trường hợp cướp giật túi xách gây chết người thì sẽ rơi vào khung hình phạt đi tù từ 12 năm đến tù chung thân.
Tuổi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác);
– Người từ đủ 14 tuổi trở lên – dưới 16 tuổi: Chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có Tội cướp giật tài sản quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015.
Như vậy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp giật tài sản được áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng còn với người dưới 14 tuổi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Cướp giật túi xách gây chết người bị phạt bao nhiêu năm tù 2022?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ kết hôn với người Hàn Quốc … thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Vui lòng liên hệ Hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm
- Phân biệt tội cướp tài sản và cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự
- Hành vi cướp giật điện thoại bị xử phạt như thế nào?
- Tội cướp tài sản có phải là tội cấu thành hình thức không?
Câu hỏi thường gặp
Tội cướp giật tài sản hiện nay được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó, tại khoản 1 của Điều này chỉ nêu như sau:
“1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù …..”.
Khác với Tội trộm cắp tài sản, Tội cướp giật tài sản không quy định về giá trị tài sản tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự, do đó mức tài sản bị chiếm đoạt không phải là dấu hiệu để cấu thành Tội cướp giật tài sản.
Có nghĩa, tội phạm sẽ hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi cướp giật tài sản (người thực hiện hành vi đã giật được tài sản), việc giá trị tài sản chiếm đoạt được bao nhiêu chỉ là yếu tố để quyết định khung hình phạt.
Mặc dù Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 không có quy định về vấn đề này, tuy nhiên dựa trên lý thuyết và thực tiễn điều tra cho thấy, hậu quả của tội cướp giật tài sản trước hết là hậu quả thiệt hại về tài sản. Đồng thời, tội phạm này có cấu thành vật chất, do đó chỉ khi nào người phạm tội giật được tài sản thì tội phạm mới hoàn thành, nếu có hành vi giật nhưng chưa lấy được tài sản thì trường hợp này phạm tội chưa đạt.
Bên cạnh đó, Bộ luật Hình sự 2015 cũng không quy định mức tài sản bị chiếm đoạt là dấu hiệu cấu thành Tội cướp giật tài sản nên người phạm tội ngay sau khi giật được tài sản vẫn được coi là phạm tội cướp giật tài sản, cho dù tài sản này có giá trị rất nhỏ.
Như vậy, ngay cả trong trường hợp cướp giật tài sản có giá trị rất nhỏ hoặc giá trị không đáng kể, người thực hiện hành vi cướp giật vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp giật tài sản nếu có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm theo như phân tích ở trên.
Căn cứ Khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:
“2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.”
Như vậy, theo quy định trên người dưới 16 tuổi phạm tội cướp giật tài sản rất nghiêm trọng dù có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì vẫn không được miễn trách nhiệm hình sự.