Chào Luật sư hiện nay quy định về công văn về việc kê khai thuế TNCN được quy định ra sao? Tôi mới đi làm ở chỗ mới, do mức lương cũng không cao nên không có đóng thuế TNCN. Tôi có được hướng dẫn là nếu không nộp thuế TNCN thì phải có tờ khai theo quy định. Tôi có hỏi chị quản lý nhưng chị kêu tôi tự lên mạng tìm hiểu. Tôi chưa từng làm tờ khai này nên còn nhiều vấn đề thắc mắc mà chưa được biết rõ. Hiện nay công văn không nộp tờ khai thuế TNCN gồm có những nội dung nào theo quy định? Công văn không phải nộp to khai thuế TNCN thế nào? Công văn không nộp tờ khai thuế TNCN được trình bày như thế nào theo quy định? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Công văn không phải nộp to khai thuế TNCN chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Không phát sinh thuế thu nhập cá nhân có phải nộp tờ khai thuế?
Hiện nay tờ khai thuế thu nhập cá nhân là căn cứ rất quan trọng để xác định một chủ thể có đóng thuế TNCN hay không. Tùy vào mức thu nhập mà cá nhân sẽ điền thông tin vào tờ khai để đóng hoặc không đóng thuế. Vậy nếu như cá nhân không có thu nhập đóng thuế, không phát sinh nghĩa vụ đóng thuế thì có bắt buộc phải làm tờ khai không? Không phát sinh thuế thu nhập cá nhân có phải nộp tờ khai thuế? Vấn đề này chúng tôi hỗ trợ tư vấn đến bạn như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế TNCN như sau:
Hồ sơ khai thuế
…
- Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
…
Từ quy định trên có thể thấy người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập thì không phải nộp hồ sơ khai thuế.
Công văn không phải nộp tờ khai thuế TNCN thế nào?
Hiện nay theo quy định thì có công văn quy định về những nội dung có liên quan đến kê khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp lẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân online. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người chưa biết hoặc chưa nắm rõ quy định này. Theo quy định hiện hành thì công văn không phải nộp tờ khai thuế thế nào? Có bao nhiêu chủ thể không cần phải nộp tờ khai thuế TNCN theo quy định? Người phải nộp thuế TNCN nhưng lại không làm tờ khai thuế TNCN thì liệu có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Như vậy, trường hợp phải nộp hồ sơ khai thuế nhưng cá nhân, tổ chức không thực hiện đúng hạn sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên.
Tuỳ theo thời gian quá hạn sẽ có mức phạt khác nhau từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng và áp dụng biện pháp nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm.
Lưu ý: Căn cứ Điều 4, Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt nêu trên là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt đối với tổ chức.
Công ty không phát sinh khấu trừ thuế có phải quyết toán thuế TNCN?
Hiện nay nhiều công ty khi trả lương, đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên lại bỏ qua phần khấu trừ thuế TNCN. Hay bên cạnh đó thì cũng có những trường hợp công ty không phát sinh khấu trừ thuế. Vậy đối với những trường hợp này thì hướng giải quyết như thế nào? Công ty không phát sinh khấu trừ thuế thì có phải quyết toán thuế TNCN hay không? Những quy định có liên quan về việc quyết toán thuế TNCN của người lao động hiện nay được quy định như sau:
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…
- Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
…
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Từ quy định trên có thể thấy rõ tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Những trường hợp nào mà người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế?
Hiện nay theo quy định thì khi nộp thuế cần có hồ sơ kê khai thuế. Hồ sơ này chính là căn cứ cho người lao động tiến hành khai những nội dung quan trọng liên quan đến việc đóng thuế thu nhập cá nhân. Những thông tin trong hồ sơ cần chính xác và trung thực. Vậy có trường hợp nào mà người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế hay không? Quy định liên quan về vấn đề này hiện nay gồm có những nội dung sau đây:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế như sau:
- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
Theo như quy định trên thì trong khoản thời gian trước đây, người nộp thuế sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế trong 5 trường hợp nêu trên.
Tuy nhiên, tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã quy định thêm trường hợp mà người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
…
Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
Theo đó, từ khi Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nếu trong tháng, quý không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo quy định khai thuế theo tháng, quý sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong tháng, quý đó.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ quyết toán thuế tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Công văn không phải nộp tờ khai thuế TNCN thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
– Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
+ Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
+ Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
+ Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về quản lý thuế và hoàn thuế như sau:
“2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Bên cạnh đó, theo Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định hoàn thuế như sau:
“1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”
Theo Điều 71 Luật Quản lý thuế 2019 quy định hồ sơ hoàn thuế:
“1. Người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế lập và gửi hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
2. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.”