Việc cắt giảm nhân sự là một quyết định cần thiết trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp khi đối mặt với các khó khăn và thay đổi. Đây là một biện pháp giúp đảm bảo sự cân đối và hiệu quả của doanh nghiệp, mặc dù điều này có thể tạo ra sự không thoải mái cho nhân viên, nhưng vẫn cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp và tôn trọng. Vậy chi tiết quy định pháp luật về việc công ty có quyền cắt giảm nhân sự không? Hãy cùng Luật sư X quy định thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Cắt giảm nhân sự được hiểu là như thế nào?
Cắt giảm nhân sự trong doanh nghiệp được hiểu đơn giản là quá trình giảm bớt số lượng nhân sự làm việc trong tổ chức. Điều này có thể diễn ra khi doanh nghiệp thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với nhiều nhân viên cùng một lúc. Đây là một quá trình phổ biến, thường được thực hiện theo kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp hoặc do những lý do khác, chủ quan và khách quan, buộc doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động cắt giảm nhân sự.
Có một số lý do mà doanh nghiệp có thể lựa chọn cắt giảm nhân sự. Một số lý do khách quan có thể bao gồm thị trường suy thoái, giảm doanh số kinh doanh, sụp đổ dòng vốn hoặc thay đổi chiến lược kinh doanh. Trong những trường hợp này, doanh nghiệp có thể không đủ năng lực tài chính và nguồn lực để duy trì số lượng nhân viên hiện tại và buộc phải cắt giảm để tiết kiệm chi phí.
Ngoài những lý do khách quan, còn có những lý do chủ quan khiến doanh nghiệp thực hiện cắt giảm nhân sự. Đôi khi, việc thay đổi cấu trúc tổ chức hoặc tái cơ cấu doanh nghiệp có thể dẫn đến việc giảm nhân sự để tối ưu hóa hoạt động và cải thiện hiệu suất làm việc.
Quá trình cắt giảm nhân sự phải được thực hiện một cách cân nhắc và chuyên nghiệp. Doanh nghiệp cần xem xét kỹ về hiệu quả và năng lực của từng nhân viên trước khi quyết định chấm dứt hợp đồng. Đồng thời, sự tôn trọng và hỗ trợ tới nhân viên bị ảnh hưởng là cần thiết để giảm bớt những tác động tiêu cực trong tổ chức.
Công ty có quyền cắt giảm nhân sự không?
Việc cắt giảm nhân sự như đã phân tích ở trên là người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi chưa hết hạn hợp đồng. Theo đó, các trường hợp cắt giảm nhân sự để cho doanh nghiệp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019. Cụ thể các trường hợp đó như sau:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp đề ra. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do doanh nghiệp ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động (công đoàn) tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn và đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
– Do nguyên nhân khách quan từ thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoặc hoặc lý do phải di dời, thu hẹp việc sản xuất, kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà bên phía doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể khắc phục được thì bắt buộc phải cắt giảm nhân sự;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định về thời gian được nghỉ của người lao động theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2019;
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật hiện hành về độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam và lao động nữ;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin của mình khi tham gia giao kết hợp đồng lao động và làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tại Điều 42 Bộ luật Lao động năm 2019 thì việc cắt giảm nhân sự cũng được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế của doanh nghiệp. Theo quy định này thì những trường hợp được xem là thay đổi cơ cấu công nghệ để thực hiện cắt giảm nhân sự bao gồm:
– Thay đổi cơ cấu lao động hoặc tổ chức lại đội ngũ lao động làm việc tại công ty;
– Thay đổi sản phẩm kinh doanh hoặc cơ cấu sản phẩm kinh doanh;
– Công ty có sự thay đổi về quy trình sản xuất và hoạt động, thay đổi về máy móc, công nghệ, thiết bị sản xuất và kinh doanh gắn với các ngành nghề của công ty.
Như vậy, đối với những trường hợp được nêu trên thì doanh nghiệp hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để thực hiện cắt giảm nhân sự.
Thông thường các lý do để doanh nghiệp cắt giảm nhân sự là lý do về thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do doanh nghiệp gặp phải sự cố thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch hoạ hoặc doanh nghiệp đó buộc phải thực hiện việc thu hẹp sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người lao động bị cắt giảm nhân sự do công ty thu hẹp sản xuất kinh doanh thì được hưởng hỗ trợ gì?
Như đề cập tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên, người lao động bị mất việc do công ty thu hẹp sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hưởng hỗ trợ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, công ty trả trợ cấp thôi việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên trong trường hợp do phải thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải cắt giảm nhân sự.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Công ty có quyền cắt giảm nhân sự không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về phí làm sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mua hóa đơn điện tử của cơ quan thuế như thế nào?
- Cách xuất hóa đơn điện tử quà tặng năm 2023 nhanh chóng
- Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2023
Câu hỏi thường gặp:
Theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, trong trường hợp cắt giảm nhân sự, doanh nghiệp bắt buộc phải ra văn bản thông báo về việc này và gửi tới người lao động.
Trách nhiệm thông báo chấm dứt hợp đồng lao động chỉ được loại trừ đối với 05 trường hợp sau:
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.
– Người lao động nước ngoài làm việc bị trục xuất khỏi Việt Nam.
– Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan có thẩm quyền ra thông báo không có người đại diện hợp pháp.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
Theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bị mất việc bởi lý do kinh tế sẽ được hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể người lao động nghỉ việc, đủ điều kiện hưởng trợ cấp mất việc, mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp 1 tháng tiền lương.
Khi cắt giảm nhân sự việc thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động là nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động. Trường hợp Doanh nghiệp cố tình không thanh toán tiền bồi thường cho người lao động bị công ty cắt giảm thì doanh nghiệp có thể bị phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Theo đó mức phạt có thể lên đến 20 triệu đồng