Thưa luật sư, công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nhưng không phải là công ty đại chúng. Cho tôi hỏi tôi có được phát hành trái phiếu riêng lẻ không? Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng có được phát hành trái phiếu riêng lẻ không? Mong luật sư tư vấn giúp em. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm những quy định xoay quanh việc phát hành trái phiếu riêng lẻ.
Căn cứ pháp lý
Công ty cổ phần không phải công ty đại chúng có thể phát hành trái phiếu riêng lẻ hay không?
Căn cứ Điều 128 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chào bán trái phiếu riêng lẻ như sau:
1. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ như sau:
a) Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;
b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiểu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác.
3. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
b) Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;
c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;
d) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, nếu công ty của bạn đáp ứng được đầy đủ tất cả các điều kiện nêu trên thì công ty bạn có thể phát hành trái phiếu riêng lẻ.
Chào bán cổ phần riêng lẻ khi chưa trở thành công ty đại chúng
Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty chưa đại chúng là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ mà không thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet cho không quá 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:
– Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;
– Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 124 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
– Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.
Lưu ý: việc chào bán cổ phần riêng lẻ khi chưa trở thành công ty đại chúng được thực hiện theo các quy định của luật doanh nghiệp, do đó, công ty phải thực hiện thông báo chào bán với Cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ.
Công ty phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
1. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ;
2. Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có);
Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung sau:
– Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
– Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;
– Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần;
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần, công ty có trách nhiệm đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh – xem chi tiết tại công việc “Đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty cổ phần”.
Lưu ý:
– Không được quảng cáo việc chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng.
– Việc chào bán được tổ chức và thực hiện theo phương án đã đăng ký.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Quyết định của Hội đồng quản trị theo ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, tổ chức phát hành phải gửi Báo cáo thay đổi (điều chỉnh) phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc thay đổi phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải được báo cáo Đại hội đồng cổ đông gần nhất.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Pháp luật về chào bán trái phiếu riêng lẻ trong công ty cổ phần?
- Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu?
- Trái phiếu là gì? Những đặc điểm và phân loại trái phiếu
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Công ty cổ phần không phải công ty đại chúng có thể phát hành trái phiếu riêng lẻ hay không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, dịch vụ bảo hộ logo công ty trọn gói giá rẻ,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Trái phiếu riêng lẻ hay còn gọi là trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ. Khoản 2, Điều 4, Nghị định số 163/2018/NĐ-CP đưa ra định nghĩa như sau:
“Trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet”
Điều kiện để được chào bán trái phiếu riêng lẻ đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng bao gồm:
– Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
– Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;
– Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;
– Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật liên quan.
Ngoài ra, đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng cũng bị giới hạn chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ. Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ đối với công ty TNHH.
Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng.
Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ như sau:
a) Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;
b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác.
Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
b) Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;
c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;
d) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan”.