Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác bị xử phạt ra sao? Hành vi này sẽ bị phạt tiền bao nhiêu và có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?. Liên quan đến vấn đề này; vừa qua chúng tôi nhận được một câu hỏi như sau:
Chị tôi đi làm ở ngoài ruộng nên đỗ xe trên đường và xuống ruộng làm và quên không rút chìa khóa xe. Một người khi đi ngang qua thấy xe không có người trông coi và vẫn còn chìa khóa nên tiến đến lấy. Dù đã nhìn thấy tên trộm cắp từ xa; chị tôi không thể tiến đến ngăn chặn vì đang đứng ở xa; ruộng thì bùn lầy nên không chạy về kịp do vậy tên trộm đã lấy chiếc xe và chạy mất. Sau khi trích xuất camera gần đó thì bắt được người trộm xe. Luật sư cho tôi hỏi với hành vi này người trộm xe của chị tôi sẽ bị xử phạt ra sao. Mong nhận được phản hồi của Luật sư. Tôi xin cảm ơn
Cảm ơn câu hỏi của bạn đến chúng tôi. Luật sư X xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính
Thế nào là công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác?
Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở; vướng mắc của người khác để lấy tài sản một cách công khai.
Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu; hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không dùng vũ lực; hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản. Người bị chiếm đoạt tài sản biết việc tài sản của mình bị chiếm đoạt; nhưng vì các lý do khác nhau mà họ không thể ngăn chặn sự việc đó.
Tội xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Quyền sở hữu tài sản của con người gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Người công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thực hiện hành vi này; là do biết người bị hại không dám; hoặc không đủ khả năng ngăn cản việc chiếm tài sản. Chẳng hạn, người bị hại là người già yếu, phụ nữ, người đang làm việc ở xa …
Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác bị xử phạt ra sao?
Xử phạt hành chính hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác
Chính phủ ban hành Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Theo đó, hình thức xử lý hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác là một trong những nội dung quan trọng và được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác
Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 172 Bộ Luật hình sự 2015 về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản người khác như sau:
Khung 1
Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài bị phạt tù với các mức trên; người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Như vậy, theo quy định này thì hình phạt áp dụng đối với người phạm tội là:
– Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 20 năm.
Như vậy tuy bạn không nêu rõ giá trị chiếc xe máy của chị bạn tuy nhiên có thể thấy giá trị của chiếc xe máy thực tế có thể trên 2 triệu đồng nên người trộm chiếc xe máy của chị bạn sẽ bị truy cứu hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; tùy theo giá trị tài sản chiếc xe máy và hành vi vi phạm của người trộm xe máy chị bạn sẽ có mức phạt tù tương ứng
Mời bạn xem thêm bài viết
- Tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có bị xử phạt ra sao?
- Cán bộ lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào theo quy định?
- Trộm vật liệu thi công đường dây điện bị phạt bao nhiêu năm tù?
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác bị xử phạt ra sao?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin tưởng và giao tài sản nhằm mục đích chiếm đoạt. Người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như: bằng lời nói dối, giả mạo giấy tờ, giả danh người có chức vụ, quyền hạn,…Tùy thuộc vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt mà người lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Nhà nước.
Biểu hiện của tội phạm trộm cắp là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. Cụ thể, chiếm đoạt là việc cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản của người khác thành tài sản của mình; lén lút là hành vi cố ý giấu diếm, vụng trộm không để lộ ra nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội cướp giật tài sản: “Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.” Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm khi có tổ chức;
có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; dùng thủ đoạn nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát.