Theo như quy định hàng năm, nước ta thông báo tổ chức các đợt tuyển lớn để chọn công dân tham gia nghĩa vụ quân sự. Tham gia nghĩa vụ quân sự là trọng trách rất thiêng liêng và cao cả của mỗi công dân đối với Tổ quốc. Đây là nghĩa vụ bắt buộc của mỗi công dân và bên cạnh đó cũng là quyền để công dân thể hiện lòng yêu nước, lòng biết ơn đối với nhiều thế hệ đã đi trước vì nền độc lập và tự do của cả dân tộc. Để được tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân cần phải đáp ứng được tất cả tiêu chuẩn nhất định mà pháp luật đã đề ra. Vậy công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ bao nhiêu tuổi? Mời quý bạn đọc cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý:
- Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
- Thông tư 148/2018/TT-BQP
- Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA
- Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP
Nguyên tắc tuyển chọn công dân tham gia nghĩa vụ quân sự
Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về nguyên tắc tuyển quân như sau:
- Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy trình, quy định trong công tác tuyển quân.
- Tuyển đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, lấy tiêu chuẩn từ cao xuống thấp; thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, an toàn, tiết kiệm.
- Đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển quân.
- Chú trọng tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên, góp phần tạo nguồn xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Theo quy định trên thì việc tuyển chọn người tham gia nghĩa vụ quân sự không chỉ đáp ứng yêu cầu về độ tuổi, sức khỏe,… mà còn ưu tiên các đối tượng đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người dân tộc thiểu số
Công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ bao nhiêu tuổi
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định
Theo giải thích tại khoản 1 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì:
“Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân“.
Tại Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
“1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên”
Về độ tuổi gọi nhập ngũ. Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:
“Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”
Theo đó thì độ tuổi tối thiểu gọi nhập ngũ là 18 tuổi và tối đa là 27 tuổi
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khi đủ 17 tuổi đối với công dân nam và đủ 18 tuổi khi đáp ứng đầy đủ các điều đối với công dân nữ thì được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự. Đủ 18 tuổi trở lên được gọi nhập ngũ đến hết 25 tuổi; đối tượng đào tạo cao đẳng, đại học là đến hết 27 tuổi.
Tiêu chuẩn tuyển chọn công dân tham gia nghĩa vụ
* Về độ tuổi
- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
* Về tiêu chuẩn chính trị
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
* Về sức khỏe
- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
* Về tiêu chuẩn văn hóa
- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, được hướng dẫn cụ thể theo quy định tại Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau:
– Trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
– Trường hợp miễn gọi nhập ngũ
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định nêu trên, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ theo quy định, tùy từng trường hợp khác nhau nếu tình nguyện thì có thể được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Mời bạn xem thêm
- Các bệnh da liễu được miễn nghĩa vụ quân sự là gì?
- Mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự mới năm 2023
- Vi phạm thời gian khám nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ bao nhiêu tuổi“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Mức xử phạt lỗi quá tải trọng cầu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Ngoài ra quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tham gia nghĩa vụ quân sự vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ cũng như là trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với Tổ quốc. Chính vì vậy, tham gia nghĩa vụ là bắt buộc đối với những công dân khi đủ 18 tuổi theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự, nhất là những công dân nam. Đối với công dân nữ, nếu có nguyện vọng tham gia thì có thể tự nguyện đăng ký
Công dân nữ khi đủ 18 tuổi và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về sức khỏe, trình độ…theo quy định thì được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự
Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
“4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên”.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định quy định:
“1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng”.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự ít nhất là 12 tháng đối với dân quân tự vệ thường trực và 24 tháng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.