Công chứng là quá trình chứng thực và xác nhận tính hợp pháp, chính xác của các văn bản, hợp đồng và giao dịch dân sự khác nhau bằng cách sử dụng dịch vụ của một công chứng viên thuộc một tổ chức hành nghề công chứng. Qua trình này đảm bảo rằng các văn bản được công chứng là hoàn toàn hợp pháp, không chỉ là về mặt pháp lý mà còn đảm bảo tính chính xác và không vi phạm đạo đức xã hội. Vậy hiện nay công chứng viên có được chứng thực giấy tờ không?
Bản chất của công chứng và chứng thực
Công chứng và chứng thực, hai khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp luật, đều đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tính hợp pháp và chính xác của các văn bản, hợp đồng, và giao dịch dân sự. Bạn có thể quan tâm: Mua bán đất công chứng ở xã có được không?
Công chứng, được thực hiện bởi công chứng viên thuộc một tổ chức hành nghề công chứng, tập trung vào việc chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của văn bản. Điều này đảm bảo rằng thông tin trong các hợp đồng và giao dịch là chính xác, hợp pháp và không vi phạm đạo đức xã hội khi được dịch giữa tiếng Việt và tiếng nước ngoài, cũng như ngược lại.
Trong khi đó, chứng thực, mặc dù vẫn chưa có định nghĩa chính thức, nhưng theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bao gồm các hoạt động như cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Khác với công chứng, chứng thực chủ yếu tập trung vào mặt hình thức và quy định về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch, năng lực hành vi dân sự, và chữ ký hoặc dấu điểm của các bên tham gia.
Tóm lại, công chứng và chứng thực đều đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và chính xác của các giao dịch pháp lý. Trong khi công chứng chủ yếu tập trung vào xác nhận nội dung và tính hợp pháp, chứng thực đưa ra những quy định cụ thể về hình thức và thời điểm giao kết, giúp tạo ra một hệ thống pháp luật toàn diện và hiệu quả.
Công chứng viên có được chứng thực giấy tờ không?
Chứng thực, là một quá trình quan trọng trong hệ thống pháp luật, đó là bước điểm xuyết quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của các văn bản, giấy tờ, chữ ký, và thông tin cá nhân. Những cơ quan có thẩm quyền đóng vai trò như những người gác đền, chắc chắn rằng mọi yếu tố liên quan đều tuân theo quy định của pháp luật, từ đó bảo vệ quyền và lợi ích của cả cá nhân lẫn tổ chức trong các mối quan hệ dân sự, kinh tế, và hành chính.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực, theo đó công chứng viên có thể thực hiện chứng thực những giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch.
Chứng thực là một quá trình quan trọng do cơ quan có thẩm quyền thực hiện, nhằm chứng nhận về các yếu tố quan trọng liên quan đến hợp đồng và giao dịch dân sự. Trong phạm vi này, cơ quan chứng thực tập trung vào việc xác nhận về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, cũng như các yếu tố khác như năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm của các bên tham gia.
Việc chứng thực chữ ký được thực hiện theo thủ tục như thế nào?
Quá trình chứng thực bao gồm việc kiểm tra và xác nhận tính chính xác và hợp pháp của thông tin liên quan đến giao kết hợp đồng và giao dịch dân sự. Các yếu tố như thời gian và địa điểm giao kết là quan trọng để đảm bảo sự rõ ràng và minh bạch trong các mối quan hệ pháp lý. Năng lực hành vi dân sự và ý chí tự nguyện là những yếu tố khác mà cơ quan chứng thực kiểm tra để đảm bảo rằng các bên tham gia có đủ khả năng và ý chí để tham gia vào hợp đồng một cách hợp lý.
Theo Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định cụ thể về thủ tục chứng thực chữ ký như sau:
(1) Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
– Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.
(2) Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:
– Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định;
– Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
(3) Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.
Mời bạn xem thêm: Mẫu tờ khai chứng nhận/ hợp pháp hoá lãnh sự
(4) Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
– Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;
– Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;
– Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;
– Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Công chứng viên có được chứng thực giấy tờ không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế – xã hội.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Khách quan, trung thực.
3. Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.