Đất đai là một loại tài sản quý giá và chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà đất nên các thủ tục liên quan đến đất đai đều khá phức tạp và cần nhiều loại giấy tờ khác nhau. Theo đó, khi người sử dụng muốn thực hiện thủ tục mua bán hay chuyển nhượng đất thì cần phải lập thành hợp đồng và hợp đồng này cần phải được công chứng hoặc chứng thực. Đây là một quy định bắt buộc khi muốn mua bán đất đai. Vậy “Công chứng mua đất có cần sổ hộ khẩu không”?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Quy định về công chứng khi mua đất
Khi đi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà đất, người dân cần lưu ý 04 vấn đề, cụ thể:
Được quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013.
Vì vậy với hợp đồng mua bán nhà, đất các bên có quyền lựa chọn việc công chứng hoặc chứng thực để văn bản có giá trị pháp lý.
Công chứng tại nơi có nhà, đất cần mua bán
Tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản có quy định:
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Như vậy hợp đồng mua bán nhà, đất được công chứng ở các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của nhà, đất đó.
Thẩm quyền chứng thực hợp đồng mua bán nhà, đất
Theo điểm d, đ của khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:
“2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
…
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;”
Theo đó, UBND xã/phường/thị trấn có thẩm quyền chứng thực đối với hợp đồng mua bán nhà đất.
(Giá trị pháp lý khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng
– Đối với công chứng
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014:
Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
Theo khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014:
Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Đối với chứng thực:
Theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:
4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Vì vậy trên thực tế các bên thường lựa chọn công chứng vì giá trị pháp lý cao hơn và tính rủi ro ít hơn.
Công chứng mua đất có cần sổ hộ khẩu không?
Trường hợp trước ngày 31/12/2022
Luật Cư trú 2020 quy định, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31-12- 2022.
Trong khi đó, theo Theo Luật Căn cước công dân 2014 quy định về số định danh cá nhân, số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam , không lặp lại ở người khác.
Khi các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú hoàn thành, kết nối thông suốt giữa các cơ quan, tổ chức, địa phương, người dân chỉ cần sử dụng số định danh cá nhân là có thể xác định được thông tin nhân thân.
Với các giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà đất, hiện nay theo quy định tại Luật Công chứng thì hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ gồm các giấy tờ sau:
Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
Dự thảo hợp đồng, giao dịch; Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
Đối chiếu quy định trên, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất người yêu cầu công chứng cần xuất trình giấy tờ tùy thân và bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong một số trường hợp yêu cầu Sổ hộ khẩu (vì quy định chỉ được công chứng tại tổ chức công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành nơi có nhà đất nên khi công chứng các bên thường yêu cầu có sổ hộ khẩu).
Trường hợp sau ngày 31/12/2022
Trước đây, khi công chứng mua đất (hoặc nhà có giấy chứng nhận), người mua- bán cần cung cấp các thông tin chứng thực (công chứng) trong đó có sổ hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác (Chứng minh thư/Căn cước công dân, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân,…) tùy từng trường hợp và mục đích, công chứng viên sẽ yêu cầu những giấy tờ khác nhau để đảm bảo các quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2023, theo quy định của Luật Cư trú năm 2020, kể từ ngày 01/01/2023 sẽ không còn sử dụng Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. Để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các loại giấy tờ này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật Cư trú, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.
Như vậy, từ đầu năm 2023 trở đi, người mua bán nhà đất sẽ không cần cung cấp sổ hộ khẩu cho công chứng viên nữa.
Giấy tờ thay thế
Trước đây, một bộ hồ sơ bình thường để công chứng viên chấp thuận công chứng giao dịch mua bán khi có các giấy tờ tùy thân của các bên tham gia giao dịch như:
- Chứng minh thư nhân dân/CCCD;
- Giấy đăng ký kết hôn/Trích lục hôn nhân (trong trường hợp mất giấy đăng ký kết hôn)/Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (khi một hoặc cả 2 bên tham gia giao dịch không có đăng ký kết hôn với ai tại thời điểm giao dịch); hoặc Giấy khước từ tài sản khi muốn sổ đỏ ra tên của chỉ vợ hoặc chồng (không sở hữu chung, không phân chia tài sản này);
- Sổ hộ khẩu.
Tuy nhiên, sau 1/1/2023, sổ hộ khẩu không còn được sử dụng, công chứng viên sẽ yêu cầu Giấy xác nhận nơi cư trú (do cơ quan công an cấp xã, nơi đăng ký thường trú trước đây, cấp).
Như vậy, sổ hộ khẩu sẽ được thay thế bằng Giấy xác nhận nơi cư trú trong công chứng mua đất khi bắt đầu năm 2023. Các giấy tờ khác (ngoài sổ hộ khẩu) vẫn sẽ được công chứng viên yêu cầu các bên tham gia giao dịch cung cấp đầy đủ.
Thủ tục sang tên chuyển nhượng đất
Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định về thủ tục Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Theo đó, bạn cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Trước tiên bạn cần phải ký hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại văn phòng công chứng để công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng, giấy tờ bạn cần chuẩn bị bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua (lưu ý: từ ngày 1/1/2023 sổ hộ khẩu đã hết hiệu lực và được thay thế bởi các loại giấy tờ khác)
- Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Sau khi nhận hồ sơ và xét thấy đủ điều kiện sẽ công chứng hợp đồng mua bán cho các bên.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất.
Hồ sơ chuẩn bị bao gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực);
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (02 bản có công chứng);
– Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua (02 bộ có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân (02 bộ có chứng thực);
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính);
– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính);
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính); trừ trường hợp chuyển nhượng từ cha sang con không
– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính);
– Tờ khai đăng ký thuế;
– Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên Môi trường luân chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để ra thông báo thuế, Phòng Tài nguyên Môi trường thực hiện thủ tục sang tên.
Thời gian thực hiện thủ tục sang tên: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Bước 3: Căn cứ vào giấy hẹn trả kết quả, bạn đến bộ phận trả kết quả để nhận thông báo thuế. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, bạn mang hóa đơn quay lại đây để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn.
Một số chi phí khi thực hiện thủ tục :
– Chi phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản = 2% xgiá trị chuyển nhượng. Đối với trường hợp chuyển nhượng từ cha sang con được miễn thuế thu nhập cá nhân.
– Lệ phí trước bạ sang tên quyền sử dụng đất = 0.5%. giá đất chuyển nhượng ( giá đất do UBND cấp tỉnh nơi có đất ban hành).
– Lệ phí địa chính, Lệ phí thẩm định hồ sơ do UBND cấp tỉnh ban hành.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Công chứng mua đất có cần sổ hộ khẩu không” hoặc các dịch vụ khác liên quan như Mức bồi thường thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn thừa kế gồm những gì theo quy định năm 2023?
- Thời gian xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
- Cách xác định các trường hợp chấm dứt hôn nhân năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện của bên chuyển nhượng
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng
Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Tâm lý chung của hầu hết người dân khi chuyển nhượng nhà đất đều muốn được miễn thuế, phí hoặc số tiền phải nộp ít nhất có thể. Để tránh xảy ra mâu thuẫn giữa các bên, khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
“Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.”.
Như vậy, người yêu cầu công chứng là người nộp phí công chứng. Tuy nhiên, các bên chuyển nhượng có quyền thỏa thuận về người nộp phí công chứng cũng như các loại thuế, phí, lệ phí khi sang tên như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ sang tên.