Thời gian tập sự giúp người được tuyển dụng làm quen với công việc và môi trường làm việc. Vậy quy định pháp luật về thời gian tập sự của công chức loại D được quy định như thế nào? Công chức loại D có thời gian tập sự là mấy tháng? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Công chức loại D có thời gian tập sự là mấy tháng?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, thời gian tập sự của công chức được quy định cụ thể như sau:
- 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
- 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D.
Trong đó, công chức loại C là những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; loại D là những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.
Đặc biệt, những khoảng thời gian sau đây sẽ không được tính vào thời gian tập sự nêu trên:
- Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH);
- Thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên;
- Thời gian nghỉ không hưởng lương;
- Thời gian bị tạm giam, tạm giữ;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật.
Những quy định này trước đây đã được quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP nhưng không có quy định điều kiện để nghỉ dưới 14 ngày được tính vào thời gian tập sự.
Theo đó, điểm c khoản 2 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP đã bổ sung quy định: “Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự“.
Như vậy, từ ngày 01/12/2020, nếu nghỉ dưới 14 ngày có lý do chính đáng hoặc do ốm đau và đã được đồng ý thì thời gian nghỉ dưới 14 ngày được tính vào thời gian tập sự.
Nội dung tập sự cho công chức mới tuyển dụng
Cũng như quy định trước đây, công chức tập sự phải thực hiện các nội dung:
- Nắm vững quy định về công chức; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan công tác; trách nhiệm của vị trí việc làm được tuyển dụng;
- Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
- Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Tuy nhiên, khoản 4 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP bổ sung thêm quy định: “Trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử người thực hiện chế độ tập sự tham gia khóa bồi dưỡng quản lý Nhà nước để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm“.
Như vậy, từ ngày 01/12/2020, trong thời gian tập sự, người được tuyển dụng phải tham gia khóa bồi dưỡng quản lý Nhà nước để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện ngạch công chức trước khi bổ nhiệm. Đặc biệt, thời gian này được tính vào thời gian tập sự.
3/ Không tập sự, công chức vẫn phải bồi dưỡng quản lý Nhà nước?
Khoản 5 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải thực hiện chế độ tập sự gồm:
– Đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc theo đúng quy định của Luật BHXH hiện hành;
– Được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo, đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng.
Tuy nhiên, những đối tượng này bắt buộc phải tham gia khóa bồi dưỡng quản lý Nhà nước để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm.
Như vậy, có thể thấy, dù không phải tập sự hay phải tập sự, công chức mới được tuyển dụng đều phải tham gia khóa bồi dưỡng quản lý Nhà nước để hoàn chỉnh tiêu chuẩn của ngạch công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm.
Không điều động công chức trong thời gian tập sự
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được Chính phủ bổ sung tại Nghị định số 138 năm 2020 này. Theo đó:
“Không điều động, bố trí, phân công công tác đối với người được tuyển dụng đang trong thời gian thực hiện chế độ tập sự sang vị trí việc làm khác vị trí được tuyển dụng ở trong cùng cơ quan, tổ chức hoặc sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác“.
Đang tập sự với vị trí công tác mới, người được tuyển dụng đang tập làm quen với công việc, tập giải quyết, thực hiện công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng…
Tuy nhiên, nếu trong thời gian này lại thực hiện điều động, bố trí, phân công công tác khác sẽ gây khó khăn cho việc nắm bắt công việc, làm quen với công việc của công chức. Qua đó, sẽ ảnh hưởng đến kết quả tập sự của đối tượng này.
Bởi vậy, có thể thấy, quy định này hoàn toàn hợp lý, tạo điều kiện tốt nhất cho công chức mới được tuyển dụng tập sự.
Mỗi công chức được hướng dẫn mỗi lần hơn 1 người tập sự?
Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định việc hướng dẫn tập sự như sau:
- Hướng đẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự (như quy định trước đây);
- Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự (trước đây quy định thời gian là chậm nhất sau 07 ngày).
Như vậy, so với quy định trước đây, không chỉ thời gian cử công chức hướng dẫn tập sự giảm xuống còn 05 ngày mà mỗi công chức còn có thể được hướng dẫn mỗi lần nhiều hơn 01 người tập sự.
Công chức tập sự được hưởng 100% lương
Thông thường, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 01 của ngạch tuyển dụng trong thời gian tập sự trừ trường hợp có trình độ thạc sĩ thì hưởng 85% lương bậc 02; có trình độ tiến sĩ thì hưởng 85% lương bậc 03 của ngạch tuyển dụng.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tương ứng với trình độ đào tạo gồm:
- Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn;
- Làm việc ở các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;
- Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an;
- Quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành;
- Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị;
- Đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
Như vậy, so với quy định trước đây, các đối tượng được hưởng 100% lương và phụ cấp đã có sự thay đổi.
Mời bạn xem thêm:
- Chỉ có cán bộ công chức thì mới được cấp hộ chiếu công vụ đúng không?
- Nghị định hướng dẫn kỷ luật cán bộ công chức quy định nội dung gì?
- Thế nào là công chức viên chức theo quy định pháp luật hiện nay?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề: “Công chức loại D có thời gian tập sự là mấy tháng?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam, giấy trích lục kết hôn, cấp bản sao trích lục hộ tịch… của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Công chức là người do bầu cử, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo trình độ đào tạo, công chức được phân thành:
1) Công chức loại A – có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên;
2) Công chức loại B – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng;
3) Công chức loại C – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc sơ cấp;
4) Công chức loại D – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc dưới sơ cấp.
Theo khoản 5 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định không áp dụng chế độ tập sự cho người đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc theo đúng quy định của Luật BHXH hiện hành.
Tập sự và thử việc là hai hoạt động có bản chất khác nhau, tuy nhiên nhiều người vẫn nhầm lẫn hai thuật ngữ này là một. Vì vậy chúng tôi sẽ phân tích điểm khác nhau giữa tập sự và thử việc thông qua các tiêu chí dưới đây:
Cơ sở pháp lý điều chỉnh:
– Tập sự: Tùy theo vị trí việc làm mà văn bản pháp luật điều chỉnh sẽ khác nhau. Trong trường hợp của bạn bạn thi viên chức thì chế độ tập sự được điều chỉnh bởi Luật Viên chức 2010, Nghị định 115/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan khác.
– Thử việc: Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối tượng áp dụng:
– Tập sự: Thường áp dụng cho những người thi vào công chức, viên chức, định hướng trở thành Luật sư hay Công chứng viên.
– Thử việc: Được áp dụng cho những người lao động làm việc ở nhiều môi trường khác nhau như doanh nghiệp, tổ chức,…
Thời điểm áp dụng:
– Tập sự: Trước khi được làm việc chính thức, sau thời gian tập sự sẽ có thể có thêm thời gian thử việc.
– Thử việc: Thực hiện trước khi ký hợp đồng lao động chính thức (nếu có thỏa thuận thử việc).