Hành vi ngoại tình xảy ra ngày càng nhiều trong đời sống xã hội hiện nay. Ngoại tình theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình là hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng. Vậy pháp luật quy định mức xử phạt hành vi này như thế nào? Đặc biệt vấn đề ngoại tình trong các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức làm ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị, cơ quan Nhà nước. Vậy Công an ngoại tình xử lý như The nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định tại bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Ngoại tình là gì?
Khái niệm ngoại tình hiện nay chỉ được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày mà không văn bản pháp luật nào quy định. Theo đó, nhiều người dùng từ “ngoại tình” để nói đến mối quan hệ giữa nam và nữ mà một trong hai bên đã có vợ hoặc có chồng.
Theo quy định của luật, cụ thể là điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc đang có vợ/có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác là một trong những hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân.
Có thể thấy, ngoại tình chính là biểu hiện của hành vi đang có vợ/đang có chồng mà chung sống với người khác mà Luật Hôn nhân và Gia đình cấm.
Ngoài ra, các biểu hiện để chứng minh một người đang ngoại tình hay còn gọi là chung sống như vợ, chồng với người khác được quy định tại khoản 3.1 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01 năm 2001:
– Là việc đang có vợ/đang có chồng mà chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ/chưa có chồng mà chung sống với người mình biết rõ là đang có vợ/đang có chồng.
– Việc chung sống diễn ra công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.
– Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh thông qua có con chung, được hàng xóm xung quanh cùng xã hội coi như vợ, chồng; có tài sản chung.
– Đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục nhưng vẫn tiếp tục duy trì quan hệ này…
Như vậy, theo phân tích trên, ngoại tình được coi là việc một người chung sống như vợ chồng với người khác trong khi bản thân vẫn đang có mối quan hệ vợ, chồng hợp pháp với người khác. Đây là hành vi bị cấm với tất cả mọi người trong đó có cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức ngoại tình bị xử lý thế nào?
Bị kỷ luật nặng nhất là buộc thôi việc
Khoản 4 Điều 8 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ, nghĩa vụ của cán bộ, công chức gồm:
Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
Như phân tích ở trên, việc đang có vợ, đang có chồng mà chung sống như vợ, chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống với người mình biết rõ là đang có chồng, đang có vợ (sau đây gọi tắt là ngoại tình) là hành vi vi phạm điều cấm của luật.
Do đó, khi vi phạm, tùy vào mức độ, tính chất vi phạm cán bộ, công chức có thể sẽ bị xử lý kỷ luật. Cụ thể, nếu vi phạm các quy định của pháp luật về hôn nhân, gia đình (cụ thể là ngoại tình), cán bộ, công chức có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của Nghị định 112/2020/NĐ-CP bằng các hình thức:
– Khiển trách: Vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng.
– Cảnh cáo: Đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
– Hạ bậc lương: Đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.
– Giáng chức: Đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.
– Cách chức: Công chức đã bị giáng chức mà tái phạm; cán bộ đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị buộc thôi việc, người vi phạm cũng tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
– Buộc thôi việc: Đã bị cách chức hoặc hạ bậc lương mà tái phạm; vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Trong đó, các mức độ vi phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020 như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
d) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Như vậy, cán bộ, công chức nếu ngoại tình có thể bị kỷ luật nặng nhất là buộc thôi việc.
Bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng
Ngoài bị kỷ luật, cũng như các đối tượng khác, nếu ngoại tình, cán bộ, công chức sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP với mức tiền từ 03 – 05 triệu đồng:
– Đang có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
– Chưa có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng/vợ.
Bị phạt tù đến 3 năm
Không chỉ kỷ luật, phạt hành chính mà cán bộ, công chức còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự.
Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm
– Khiến một trong hai bên hoặc cả hai bên ly hôn.
– Đã bị xử phạt hành chính nhưng còn tiếp tục vi phạm.
Bị phạt tù từ 06 tháng – 03 năm
– Việc ngoại tình khiến vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
– Tòa án đã ra quyết định có hiệu lực pháp luật về việc buộc chấm dứt chung sống với nhau như vợ chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Công an là Đảng viên ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào?
Đảng viên ngoại tình sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng
Căn cứ tại khoản 8 Điều 17 Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW 2012 quy định hành vi chưa có vợ, có chồng, đang có vợ, có chồng mà sống chung hoặc quan hệ như vợ chồng với người khác là hành vi Đảng viên không được làm.
Do đó, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 24 Quy định 102-QĐ/TW 2017, Đảng viên vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Như vậy, theo quy định trên, Đảng viên nếu có hành vi ngoại tình sẽ bị khai trừ khỏi đảng. Đồng thời, tùy theo mức độ của hành vi, Đảng viên vi phạm còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đảng viên ngoại tình bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự
Bên cạnh việc bị khai trừ ra khỏi Đảng, Đảng viên còn bị xử phạt vi phạm hành chính nếu có hành vi ngoại tình. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Đảng viên hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sau đây:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
- Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Đồng thời, trong trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng Đảng viên vẫn tiếp tục tái phạm hoặc làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, tại Điều 182 Bộ Luật hình sự 2015 quy định xử phạt đối với Đảng viên có hành vi ngoại tình như sau:
– Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
– Bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Đảng viên ngoại tình sẽ bị xử lý như sau:
- Xử phạt hành chính từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.
- Xử lý hình sự theo Điều 182 BLHS
- Xử lý kỷ luật: hình thức khai trừ
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mới 19 tuổi thì có thể bảo lĩnh cho bị can trong vụ án hình sự hay không?
- Tòa án nơi tạm trú có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn không?
- Ở trại giam vợ được gặp chồng trong bao lâu?
- Thi hành án tử hình, thân nhân có được hỗ trợ chi phí mai táng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Công an ngoại tình xử lý như Thế nào?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, quy định pháp luật về trình tự thủ tục ngừng kinh doanh công ty tnhh, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
Như vậy mức phạt tiền cao nhất đối với hành vi ngoại tình là 5 triệu đồng.
– Là việc đang có vợ/đang có chồng mà chung sống với người khác; hoặc người chưa có vợ/chưa có chồng mà chung sống với người mình biết rõ là đang có vợ/đang có chồng.
– Việc chung sống diễn ra công khai; hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.
– Việc chung sống như vợ chồng được chứng minh qua việc có con chung; có tài sản chung.